Công nghệ Technology; Dịch vụ So sánh xe. Danh sách xe đang so sánh. Chọn thêm xe. thông số kĩ thuật. Kích thước cơ bản. Tên sản phẩm Trọng lượng Dài x rộng x cao Dung tích bình xăng Khoảng cách gầm đến mặt đất
Nghệ thuật quân sự Việt Nam đặc sắc ở chỗ vận dụng linh hoạt "thế, lực, thời, mưu", với nhiều cách đánh sáng tạo để giành thắng lợi với tổn thất ít nhất. Tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt "mưu phạt tâm công," "lấy đại nghĩa thắng hung tàn, lấy chí nhân thay cường bạo"… làm cho nghệ thuật quân sự và văn hóa quân sự Việt Nam càng trở nên đặc sắc, độc đáo.
So sánh hai chuỗi trong C++. Đề bài: Viết chương trình C++ để so sánh hai chuỗi. Yêu cầu bài tập C++ này là so sánh xem hai chuỗi có đồng nhất (giống nhau) hay không. Để giải bài tập C++ này bạn cần sử dụng vòng lặp để duyệt qua tất cả các ký tự của hai chuỗi và kiểm
So sánh phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật. Để đạt kết quả đầu tư vượt trội, nhà đầu tư cá nhân cần có những phương pháp tiếp cận, phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư khác nhau đối với từng mã chứng khoán hoặc đối với cả danh mục đầu tư. Bài
Hướng dẫn tạo biểu tượng so sánh tăng giảm trong excel bằng conditional formatting THUTHUATEXCEL.COM - THỦ THUẬT EXCEL, THỦ THUẬT WORD, TIN HỌC VĂN PHÒNG Có lẽ nhiều bạn đã biết thủ thuật tách file pdf hay nghe nhiều về nó rồi, nhưng nếu muốn tách một file word thành nhiều file
M81iW1. 1. Các biện pháp tu từ- Tu từ về ngữ âm điệp âm, điệp vần, điệp thanh,… tạo âm hưởng và nhịp điệu cho câu- Tu từ về từ so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, tương phản, chơi chữ, nói giảm, nói tránh, thậm xưng,…- Tu từ về cú pháp Lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối, im lặng,… Biện pháp tu từ Hiệu quả nghệ thuật Tác dụng nghệ thuật So sánh Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc Ẩn dụ Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao, gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc. Nhân hóa Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng và có hồn hơn. Hoán dụ Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên tưởng ý vị, sâu sắc Điệp từ/ngữ/cấu trúc Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng – tăng giá trị biểu cẳm Nói giảm Làm giảm nhẹ đi ý đau thương, mất mát nhằm thể hiện sự trân trọng Thậm xưng phóng đại Tô đậm ấn tượng về… Câu hỏi tu từ Bộc lộ cảm xúc Đảo ngữ Nhấn mạnh, gây ấn tượng về Đối Tạo sự cân đối Im lặng … Tạo điểm nhấn, gợi sự lắng đọng cảm xúc Liệt kê Diễn tả cụ thể, toàn điện Ví dụ 1 Chỉ ra biện pháp tu từ chính được sử dụng trong đoạn thơ sau và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó “Của ong bướm này đây tuần tháng mật; Này đây hoa của đồng nội xanh rì; Này đây lá của cành tơ phơ phất; Của yến anh này đây khúc tình si;” Vội vàng – Xuân Diệu Trả lời - Biện pháp tu từ được sử dụng là phép trùng điệp điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc Của…này đây…/ Này đây… của … Hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ là nhấn mạnh vẻ đẹp tươi non, phơi phới, rạo rực, tình tứ của mùa xuân qua tâm hồn khát sống, khát yêu, khát khao giao cảm mãnh liệt của nhân vật trữ tình. 2. Các hình thức, phương tiện ngôn ngữ khác- Từ láy, thành ngữ, từ Hán – Việt …- Điển tích điển cố,…Ví dụ 1 “Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ xuống hai dòng nước mắt... Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không?” Trích Vợ nhặt - Kim LânChỉ ra những thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn và nêu hiệu quả nghệ thuật của chúng.. Trả lời - Các thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn dựng vợ gả chồng, sinh con đẻ cái, ăn nên làm nổi. Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng các thành ngữ các thành ngữ dân gian quen thuộc trong lời ăn tiếng nói nhân dân được sử dụng một cách sáng tạo, qua đó lời kể của người kể hòa vào với dòng suy nghĩ của nhân vật bà cụ Tứ; suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật trở nên thật gần gũi, được thể hiện rất tự nhiên; nỗi lòng, tâm trạng cùa người mẹ thương con thật được diễn tả thật chân thực.Ví dụ 4 Cho đoạn văn sau“Tràn trề trên mặt bàn, chạm cả vào cành quất Lí cố tình để sát vào mâm cỗ cho bàn ăn thêm đẹp, thêm sang, là la liệt bát đĩa ngồn ngộn các món ăn. Ngoài các món thường thấy ở cỗ Tết như gà luộc, giò, chả, nem, măng hầm chân giò, miến nấu lòng gà, xúp lơ xào thịt bò… - món nào cũng mang dấu ấn tài hoa của người chế biến – là các món khác thường như gà quay ướp húng lìu, vịt tần hạt sen, chả chìa, mọc, vây…”Trích Mùa lá rụng trong vườn – Ma Văn Kháng Đoạn văn sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó trong đoạn văn?Trả lời - Trong đoạn văn, tác giả có sử dụng biện pháp liệt kê“…gà luộc, giò, chả, nem, măng hầm chân giò, miến nấu lòng gà, xúp lơ xào thịt bò…” -Tác dụng Biện pháp liệt kê giúp cho nhà văn miêu tả sinh động mâm cỗ Tết vốn tràn trề, ngồn ngộn những của ngon vật lạ Nguyễn Thị Thu Hương- Tổ Ngữ văn
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘITRỊNH TỐ LOANNGHỆ THUẬT SO SÁNH TRONG TIỂU THUYẾTĐOẠN TUYỆT CỦA NHẤT LINHChuyên ngành Văn học Việt Nam hiện đạiMã số 60 22 01 21LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGỮ VĂNNgười hướng dẫn khoa học TS Trần Văn ToànHÀ NỘI - 2015LỜI CẢM ƠNLời đầu tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng và sâu sắc nhất tớiTS. Trần Văn Toàn – Người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tác giảtrong suốt quá trình học tập và thực hiện luận giả trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu trường Đại học sư phạm HàNội, ban Chủ nhiệm khoa Ngữ Văn, các thầy cô giáo bộ môn đã tham giagiảng dạy, truyền đạt kiến thức, hướng dẫn khoa học, đóng góp ý kiến quýbáu và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tại trường cũng như quá trìnhthực hiện luận cùng tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã cổ vũ,động viên nhiệt tình và tạo điều kiện giúp đỡ mọi mặt để tác giả hoàn thànhtốt chương trình học tập và nghiên cứu đề tài khoa học Nội, tháng 10 năm 2015Tác giảTrịnh Tố LoanMỤC LỤCMỞ ĐẦU1. Lí do chọn đề Văn học Việt Nam hiện đại 1930- 1945 là dấu mốc quan trọngtrong toàn bộ tiến trình văn học nước nhà. Mặc dù chỉ tồn tại trong khoảng 15năm nhưng văn học Việt Nam hiện đại đã để lại cho hậu thế một khối lượngtác phẩm đồ sộ gắn liền với nó là những phong cách nghệ thuật độc đáo trongcả thơ lẫn văn xuôi. Trong văn học Việt Nam giai đoạn 1930- 1945, Tự lựcvăn đoàn là "nhóm quan trọng nhất và là nhóm cải cách đầu tiên của nền vănhọc Việt Nam hiện đại" Hoàng Xuân Hãn.Tự Lực văn đoàn là một tổ chức của các nhà văn chuyên nghiệp doNguyễn Tường Tam Nhất Linh khởi xướng và bắt đầu hình thành vào cuốinăm 1932, chính thức tuyên bố thành lập vào Thứ Sáu, ngày 2 tháng 3 năm1934 tuần báo Phong Hóa số 87. Đây là một tổ chức văn học đầu tiên của ViệtNam mang đầy đủ tính chất một hội đoàn sáng tác theo nghĩa hiện đại, và là mộttổ chức văn học đầu tiên trong lịch sử văn học của dân tộc Việt do tư nhân chủxướng. Với khoảng 10 năm 1932 - 1942 tồn tại, văn đoàn ấy với những sángtác văn học, hoạt động báo chí, xuất bản sách, trao giải thưởng, tạo nhiềuảnh hưởng đến văn học và xã hội Việt Nam ở thời kỳ Tự lực văn đoàn, Nhất Linh là người sáng lập, người điều hành,đồng thời cũng là cây bút trụ cột của nhóm. Mặc dù sáng tác không nhiều,nhưng Nhất Linh đã "vạch ra một con đường riêng", cách tân mạnh bạo trongcác sáng tác cả về nội dung và nghệ thuật, góp phần tạo danh tiếng cho tổchức văn học Nhất Linh và Tự lực văn đoàn "đã có những đóng góp lớn vàonghệ thuật tiểu thuyết và tính hiện đại của tiểu thuyết, đóng góp vào câu văncủa dân tộc với lối văn trong sáng và rất Việt Nam" Huy Cận. Một trongnhững đóng góp đó của Nhất Linh chính là nghệ thuật so nghiệp văn học của Nhất Linh đã được nhiều người quan tâmnghiên cứu. Tuy nhiên, trong số những công trình nghiên cứu về sự nghiệpvăn học của ông đã công bố, chưa có công trình nào tập trung tìm hiểu sâu về“Nghệ thuật so sánh trong tiểu thuyết của Nhất Linh”. Vì lẽ đó mà chúng tôilựa chọn đề tài này làm đối tượng nghiên cứu của luận Lịch sử vấn Nghiên cứu về Nhất LinhNgay từ khi mới ra đời, tác phẩm của Nhất Linh chưa bao giờ thôi hấpdẫn người đọc và các nhà nghiên cứu. Những công trình nghiên cứu về NhấtLinh khá phong phú và đa dạng, có thể điểm qua những công trình tiêu biểunhư sauCuốn Nhất Linh trong tiến trình hiện đại hoá văn học của Vu Gia củaNxb Văn hoá thông tin 1995, là tập hợp các bài nghiên cứu về cuộc đời, sựnghiệp văn học của Nhất Linh và nhóm Tự lực văn đoàn trong tiến trình hiệnđại hoá văn học Việt Nhất Linh - cây bút trụ cột của Tự Lực Văn Đoàn của nhiều tácgiả do Mai Hương tuyển chọn, biên soạn của Nxb Văn hoá Thông tin 2000 ấnhành, là tập hợp những bài nghiên cứu, những bài viết về cuộc đời và vănnghiệp của nhà văn Nhất Linh với ba phần Nhất Linh - phác thảo chân dungvà văn nghiệp. Tiếp cận thế giới nghệ thuật của Nhất Linh. Nhất Linh trongbạn bè, đồng nghiệp và người Anh em Nguyễn Tường Tam, Nhất Linh - ánh sáng và bóng tối củaKhúc Hà Linh, Nxb Thanh niên 2008 là cuốn khảo cứu về một số tác phẩm tiêubiểu của tự lực văn đoàn, về vùng đất và các tác giả Tự lực văn Tiến Quỳnh có cuốn Nhất Linh, Khái Hưng, Hoàng Đạo, ThạchLamTuyển chọn và trích dẫn những bài phê bình - bình luận văn học của cácnhà văn và các nhà nghiên cứu Việt Nam , Nxb Văn nghệ Tp. Hồ Chí Minh21999 đã giới thiệu những bài phê bình bình luận văn học của các nhà văn vàcác nhà nghiên cứu Việt Nam về phong cách sáng tác của các tác giả NhấtLinh, Khái Hưng, Hoàng Đạo, Thạch Nhất Linh con người và tác phẩm của Lê Cẩm Hoa, Nxb Văn học2000 giới thiệu một số bài viết về Nhất Linh Nguyễn Tường Tam. Tóm tắtvà trích một số tác phẩm tiêu biểu của Nhất Linh như Hai vẻ đẹp, Đoạn tuyệt,Lạnh lùng, Đôi bạn...Bên cạnh đó những công trình như Vấn đề chống lễ giáo phong kiếntrong tiểu thuyết của Nhất Linh Tác giả Nguyễn Thị Hương ; Ngôn ngữnghệ thuật của Nhất Linh trong các sáng tác trước năm 1945 Tác giả Lê ThịQuỳnh; Đặc điểm diễn ngôn trần thuật trong truyện ngắn của Nhất Linh vàKhái Hưng Tác giả Nguyễn Đăng Vy, Nam tính hóa nữ tính - đọc Đoạntuyệt của Nhất Linh từ góc nhìn giới tính và Diễn ngôn về giới tính và thipháp nhân vật Trường hợp Dũng trong Đoạn tuyệt của Nhất Linh của TrầnVăn Toàn … đã góp phần soi sáng những nét nghệ thuật nổi bật trong tiểuthuyết của Nhất từ cao trào đổi mới, Nhất Linh và những sáng tác của ông đã trởthành đối tượng nghiên cứu của một loạt những luận án, luận văn. Năm 1994,với đề tài “Quan niệm về con người trong tiểu thuyết của tự lực văn đoàn quaba tác giả Nhất Linh - Khái Hưng - Hoàng Đạo, Lê Thị Dục Tú đã miêu tảkhá thuyết phục những đóng góp độc đáo cũng như những hạn chế lịch sửtrong thế giới nghệ thuật của ba nhà văn tiêu biểu của Tự lực văn đoàn, đồngthời cho thấy vị trí quan trọng của ba nhà văn trong tiến trình văn học hiện đạicủa dân tộc. Luận án của Vũ Thị Khánh Dần Tiểu thuyết của Nhất Linhtrước cách mạng tháng Tám năm 1996 Viện văn học đã giới thiệu được vàinét về thời đại lịch sử, xã hội, con người và quan niệm văn chương của NhấtLinh, những tìm tòi và sáng tạo của Nhất Linh trong quá trình hiện đại hóa thể3loại tiểu thuyết và đặc biệt quan tâm tới tiểu thuyết luận đề. Luận án Tiến sĩcủa Đỗ Hồng Đức Nhân vật nữ trong tiểu thuyết của Nhất Linh và KháiHưng, năm 2010 đã tìm hiểu giá trị của nhân vật nữ trong tiểu thuyết củaNhất Linh và Khái Hưng thời kỳ Tự lực văn đoàn trên cả hai phương diệnnội dung và nghệ thuật nhằm làm rõ diện mạo của nhân vật nữ với những dấuấn đậm nét về tư tưởng và nhìn từ góc độ nghệ thuật thể hiện. Từ những côngtrình nghiên cứu về Nhất Linh có thể thấy tác phẩm của Nhất Linh đã đượcnghiên cứu ở các phương diện sau• Nghệ thuật xây dựng nhân vật dưới các góc độ Thi pháp, giới tính,chính trị, xã hội, triết học, mĩ học.• Vấn đề chống lễ giáo trong tiểu thuyết Nhất Linh ở nhiều bình diệnkhác nhau, khẳng định tư tưởng tiến bộ của nhà văn trong công cuộc đấutranh giải phóng cá nhân, đặc biệt là giải phóng người phụ nữ khỏi sự kiềmtỏa của lễ giáo phong kiến.• Nghiên cứu ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh để thấy sự vận độngcủa ngôn ngữ trước và sau khi tham gia Tự lực văn đoàn từ đó đánh giá mộtsố đặc sắc trong ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh.• Gần đây dưới sự soi chiếu của lý thuyết Diễn ngôn, các nhà nghiêncứu đã nghiên cứu tác phẩm của Nhất Linh từ góc nhìn Diễn ngôn để thấyđược xu hướng cách tân trong xây dựng nhân vật, cách tân trong ngôn ngữnghệ thuật của Nhất Linh nói riêng và Tự lực văn đoàn nói Nghiên cứu về nghệ thuật so Trong quá trình giao tiếp hàng ngày, để lời nói tăng thêm tính thuyếtphục, gợi cảm chúng ta thường sử dụng biện pháp so sánh như “Hoa cao hơnmẹ”, “mưa như trút nước”, “chậm như rùa”…. Việc dùng thủ pháp so sánh làmtăng tính hình tượng cho lời nói, đồng thời giúp cho quá trình tri nhận đối tượng4được cụ thể, rõ ràng hơn. Tuy nhiên, mục đích sử dụng biện pháp so sánh tronglời nói hằng ngày và trong tác phẩm văn chương có sự khác nhau. Để hiểu rõhơn những giá trị nghệ thuật của so sánh tu từ cần phân biệt so sánh tu từ Sosánh nghệ thuật và so sánh luận lí So sánh logic, ví dụ1 Tóc của Hoài dài như tóc của Hương. Khẩu ngữ2 Lần này là lần nàng về hẳn, như con chim bay về tổ cũ Đoạntuyệt, Nhất LinhTrong hai ví dụ trên thì ví dụ 1 là so sánh logic còn ví dụ 2 là so sánhtu từ. Chúng phân biệt nhau ở tính hình tượng, tính biểu cảm, tính dị loại vàmục đích của việc so sánh. Trong ví dụ 1, tóc của Hoài và tóc của Hương làhai đối tượng cùng loại - tóc, còn trong ví dụ 2 là hai đối tượng khác loạinàng - người được so sánh với chim - vật. So sánh trong ví dụ 1 nhằm đưara một phán đoán tác động vào nhận thức người đọc nên trung hòa sắc tháibiểu cảm, còn so sánh trong ví dụ 2 lại giàu tính hình tượng và biểu đọc sẽ thấy thú vị khi Nhất Linh so sánh Loan như con chim bay về tổcũ từ đó người đọc dễ dàng tưởng tượng ra niềm vui, sự hồi sinh của Loan khiđoạn tuyệt với gia đình chồng. Các đối tượng trong ví dụ 1 có thể hoán đổi vịtrí cho nhau mà nghĩa không thay đổi, còn các đối tượng của ví dụ 2 có thểhoán đổi vị trí cho nhau nhưng nghĩa hoặc sẽ thay đổi hoặc câu trở nên vô lí1 Tóc của Hương dài như tóc của Hoài +2 Như con chim bay về tổ cũ, lần này là lần nàng về hẳn.-Với những tiêu chí khác biệt như trên mà so sánh tu từ được xem làmột phương tiện hữu hiệu làm tăng thêm giá trị cho tác phẩm nghệ các tác phẩm của mình, Nhất Linh đặc biệt thích sử dụngnghệ thuật so sánh. Cấu trúc so sánh trong tác phẩm Nhất Linh luôn biến hóađa dạng, độc đáo và bất ngờ. Tất cả sự vật, hoạt động, trạng thái, tính chất, sựtình, sự việc… được Nhất Linh đưa vào trong trường so sánh của mình trở5thành đối tượng được so sánh. Song chưa có một công trình nào nghiên cứuchuyên sâu về nghệ thuật so sánh của Nhất Linh, mà mới chỉ có những ý kiếnđánh giá, đáng chú ý là các ý kiến sauTrong tiểu luận “Hạnh phúc trong tác phẩm Nhất Linh”, nhà nghiêncứu Đặng Tiến nhận thấy “trong những đoạn miêu tả thiên nhiên, ngoại giớicủa Nhất Linh có một chữ như, chữ như chìa khóa đưa vào không gian NhấtLinh, chữ như làm môi giới giữa sắc và không, giữa thực tế và cảm giác, giữangoại giới và nội tâm. Nhân vật của Nhất Linh sống trong không gian khôngphải của ngoại giới mà trong không gian của nội tâm. Có thể nói nhân vậtNhất Linh chiếm lĩnh thiên nhiên, ngoại giới bằng cảm giác, đồng hóa thiênnhiên trong cảm giác, trong một thế giới nội tâm phong phú và tinh tế”Hạnhphúc trong tác phẩm Nhất Linh, Đặng Tiến.Trong cuốn Nhất Linh - cây bút trụ cột của Tự lực văn đoàn, BạchNăng Thi nhận xét “… Cho nên văn Nhất Linh vừa rành mạch, trong sángvừa có nhạc điệu có hình ảnh. Nó diễn tả được những cảm giác tinh vi. Nó sửdụng các so sánh cụ thể, có khả năng tạo hình tượng và gợi cảm. Những cảnhdựng nên thường chỉ thoáng qua thôi và chỉ chiếm mấy dòng chữ nhưng lại ănnhịp với tâm trạng nhân vật”.Như vậy có thể thấy, trong các công trình nghiên cứu về Nhất Linh mớichỉ có những đánh giá khái quát, chưa tường giải, đi sâu phân tích các cấutrúc so sánh cụ thể để đánh giá năng lực sáng tạo của nhà văn cũng như đónggóp của Nhất Linh đối với quá trình hiện đại hóa ngôn ngữ trong tiểu thuyếthiện đại. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài“Nghệ thuật so sánhtrong tiểu thuyết Đoạn tuyệt của Nhất Linh” với mong muốn làm rõ thêm mộtkhía cạnh nghệ thuật được xem là góp phần quan trọng tạo nên sự thành côngtrong các sáng tác của Nhất Đối tượng và phạm vi nghiên cứu* Đối tượng nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận văn là tìm hiểu nghệ thuật sosánh trong tiểu thuyết Đoạn Tuyệt của Nhất Linh - một trong những tác phẩmghi dấu ấn đậm nét của nhà văn trên văn đàn.* Phạm vi nghiên cứuVới đề tài này, luận văn tập trung khảo sát các cấu trúc so sánh trongtiểu thuyết Đoạn tuyệt của Nhất Linh, từ đó có những tìm tòi phát hiện đểđánh giá những đóng góp của Nhất Linh đối với quá trình hiện đại hóa ngônngữ Tiếng Đóng góp của luận vănLuận văn mong muốn cung cấp thêm một cách tiếp cận, lí giải tácphẩm văn chương từ góc độ ngôn ngữ mà cụ thể là nghệ thuật so sánh qua đógóp phần nhận diện sự vận động của văn xuôi Việt Nam nửa đầu thế kỉ nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật của Tự lực văn đoàn cũng như vănxuôi nghệ thuật đã có nhiều thành tựu quan trọng nhưng chủ yếu vẫn có tínhchất định tính. Luận văn hướng đến một nghiên cứu mang tính định lượngnhằm nhận thức một cách chính xác và tường giải hơn cho lĩnh vực này. Dochỗ hình thức và nội dung trong tác phẩm là một thể thống nhất nên nếu thựchiện tốt nhiệm vụ này, luận văn cũng sẽ đóng góp những kiến giải sâu sắc vềnhững giá trị nội dung và tư tưởng của tác Phương pháp nghiên cứuĐể nghiên cứu đề tài này, luận văn sử dụng những phương pháp nghiêncứu sau đây- Phương pháp liên ngành- Phương pháp đối chiếu, so ra luận văn còn sử dụng các thao tác nghiên cứu như- thống kê - phân phân tích - tổng Kết cấu luận vănGồm 3 chươngChương 1 Những vấn đề lí luận chungChương 2 So sánh với chức năng khắc họa những xung đột xã hộiChương 3 So sánh với chức năng miêu tả thiên nhiên và nhân vật8NỘI DUNGChương 1NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN Quan niệm chung về so sánh tu từĐể chiêm ngưỡng thế giới muôn màu con người chỉ cần “thức nhọn mọigiác quan” nhưng để nhận thức chúng thì chúng ta phải sử dụng đến các thao táccủa tư duy và so sánh là một trong những thao tác đầu tiên cần có. Hiểu mộtcách đơn giản, so sánh là đem đối chiếu sự vật này với sự vật khác nhằm tìm ranét tương đồng và khác biệt. Trong ngôn ngữ học, so sánh là một trong nhữngbiện pháp tu từ ngữ nghĩa có tác dụng nâng cao hiệu quả giao tiếp. Trong vănhọc, chất liệu chính lại là ngôn từ nên so sánh được coi là một biện pháp nghệthuật có vai trò kiến tạo hình ảnh, biểu tượng qua đó làm tăng hiệu quả thẩm mĩcho tác phẩm văn chương, thể hiện những nét độc đáo trong phong cách nghệthuật của nhà văn. Sự sáng tạo và năng lực của nhà văn thể hiện ở việc chiếmlĩnh thế giới khách quan để xây dựng thành hình ảnh, biểu tượng mang dấu ấnriêng của tác giả. Thông qua hình ảnh, biểu tượng của trường so sánh ở vế B cái được so sánh mà nhân vật trong tác phẩm được khắc họa rõ nét về cả ngoạihình và tính cách. Mặt khác, tìm hiểu nghệ thuật so sánh trong tác phẩm khôngchỉ giúp người đọc rung động trước cái hay, cái đẹp của ngôn từ mà còn có thểhiểu được những nội dung tư tưởng của tác phẩm, hiểu được những nét đặctrưng về văn hóa của thời đại - một trong những cơ sở để tiếp cận, giải mã tácphẩm văn chương một cách toàn diện, sâu về nghệ thuật so sánh, Cù Đình Tú trong Phong cách học và đặcđiểm tu từ tiếng Việt quan niệm "So sánh tu từ là cách công khai đối chiếuhai hay nhiều đối tượng cùng có một dấu hiệu chung nào đấy nét giốngnhau nhằm diễn tả một cách hình ảnh đặc điểm của một đối tượng"9[ Như vậy, so sánh chính là đối chiếu. Để quá trình so sánh xảy ra,người ta cần ít nhất hai đối tượng cùng tham gia và giữa hai đối tượng nàyphải có nét tương đồng. Đối chiếu để "diễn tả một cách hình ảnh đặc điểm củađối tượng" tức có nghĩa làm cho đối tượng trở nên rõ ràng hơn. Như thế, nộihàm của khái niệm trên không chỉ bao hàm phương thức so sánh tu từ mà cònbao hàm các kiểu so sánh logic. Định nghĩa trên của Cù Đình Tú chưa nêuđược chức năng thẩm mĩ của so sánh - một chức năng cần thiết mà nó phải cókhi trở thành phương tiện nghệ thuật của tác phẩm văn học. Tuy nhiên, trongcuốn sách này, ông cũng đã trình bày được nhiều kiểu so sánh cơ bản và bướcđầu chỉ ra được chức năng nhận thức và biểu cảm của so sánh tu bổ sung cho định nghĩa trên, trong cuốn Tiếng Việt tập II, NxbGiáo dục, năm 1995, tác giả Đinh Trọng Lạc phát biểu một cách rõ ràng, cụthể về so sánh tu từ "So sánh tu từ là biện pháp tu từ ngữ nghĩa trong đóngười ta đối chiếu hai hay nhiều đối tượng khác nhau nhưng giống nhau ởmột điểm nào đó chứ không đồng nhất hoàn toàn, để đem đến một cách trigiác mới mẻ về đối tượng" [ Đặc biệt, Nguyễn Thái Hòa và ĐinhTrọng Lạc trong công trình Phong cách học Tiếng Việt Nxb GD, 1995 mộtlần nữa khẳng định “So sánh là phương thức diễn đạt tu từ khi đem sự vậtnày đối chiếu với sự vật khác miễn là giữa hai sự vật có một nét tươngđồng nào đó, để gợi ra hình ảnh cụ thể, những cảm xúc thẩm mĩ trongnhận thức của người đọc và người nghe” [tr 190]. Như vậy, so sánh chính lànghệ thuật của ngôn từ nhằm "gợi ra những hình ảnh cụ thể, những cảm xúcthẩm mĩ trong nhận thức của người đọc và người nghe". Để hình tượng sốnglâu trong lòng người đọc, những cảm xúc thẩm mĩ mà so sánh tu từ mang lạiquả là quan trọng. Nó không chỉ dừng lại ở mức độ "cụ thể hóa" đối tượng,làm cho đối tượng dễ hình dung, dễ tri nhận, nó còn gợi lên trong lòng ngườiđọc điều mà họ luôn mong chờ khi đón đọc tác phẩm văn học là sau khi gấp10cuốn sách lại, hình tượng văn học đã bước ra ngoài tác phẩm, trở thành mộtphần trong tâm hồn Cấu trúc của so sánh tu từĐịnh nghĩa về so sánh, so sánh tu từ cũng như cấu trúc của so sánh cóđiểm chung khá thống nhất ở các nhà nghiên cứu. Tuy có chút khác nhau vềtên gọi, song hầu hết các công trình nghiên cứu đều thống nhất cấu trúc đầyđủ của so sánh tu từ gồm có 4 yếu Đinh Trọng Lạc, Bùi Minh Toán trong cuốn Tiếng Việt tập II, haitác giả đưa ra cấu trúc chung của các kiểu so sánh gồm 4 yếu tố chính+ Yếu tố 1 yếu tố được/ bị so sánh+ Yếu tố 2 Yếu tố chỉ phương diện so sánh+ Yếu tố 3 Yếu tố chỉ quan hệ so sánh+ Yếu tố 4 Yếu tố so sánh, là yếu tố được dùng làm chuẩn khi so một chút với cách chia trên là cách chia của Hữu Đạt trongPhong cách học tiếng Việt hiện đại, Nxb Khoa học Xã hội năm 1999. Đặcbiệt, cách chia của Đinh Trọng Lạc và Nguyễn Thái Hòa trong công trìnhPhong cách học Tiếng Việt Nxb Giáo dục 1995 có phần dễ hiểu, dễ áp dụngtrong nghiên cứu tác phẩm văn học. Tác giả cho rằng, trong cấu trúc so sánhgồm bốn yếu tố Cái so sánh CSS được gọi là yếu tố 1; Cơ sở so sánhCSSS được gọi là yếu tố 2 hay chính là phương diện so sánh; từ so sánhđược gọi là yếu tố 3 TSS và Cái được so sánh CĐSS là yếu tố luận văn này, chúng tôi chủ yếu dựa theo cấu trúc so sánh củatác giả Nguyễn Thái Hòa - Đinh Trọng Lạc và gọi tắt các yếu tố 1, 2, 3, 4 lầnlượt là AnxB. Cấu trúc đầy đủ của phép so sánh làCSSABuổi chiềuCSSSnquắt lạiTSSxnhư11CĐSSBmặt người ốm dậySau đây, chúng tôi sẽ tiến hành miêu tả lần lượt các yếu tố trong cấutrúc theo vị trí, hình thức cấu tạo từ loại và chức năng biểu hiện của Yếu tố 1 A - Cái so sánh CSS* Vị tríYếu tố 1 đứng trước ba yếu tố còn lại, đứng đầu câu, thường đứng ngaysau chủ ngữ hoặc thuộc về chủ ngữ. Tuy nhiên, tùy thuộc vào hình thức từloại của nó, kiểu câu, ý nghĩa biểu hiện mà nó có vị trí khác nhau trong dụ như muốn nhấn mạnh tới CSS, nó có thể được đảo vị trí xuống sau cáiđược so sánh CĐSSVí dụ 1 Như đám mây màu lam, khói vờn tỏa trên những nóc nhà."khói vờn tỏa trên nóc nhà" là CSS. "Như đám mây màu lam" là phôngnền, bối cảnh dùng để nổi bật CSS. Tuy nhiên, khi đảo trật tự như vậy, thuộctính "màu lam" của khói được nhấn mạnh, tạo hiệu quả rõ rệt trong tri nhận,cảm thụ nghệ thuật của người tiếp nhận. HoặcVí dụ 2Hãy sáng mãi niềm tin tươi ánh thépNhư quê em Gò Nổi, Kỳ LamHỡi em người con gái Việt NamNgười con gái Việt Nam - Tố HữuCSS ở đây là "Người con gái Việt Nam" - chị Lý được đảo vị trí xuốngsau CĐSS là "quê em Gò Nổi, Kỳ Lam" nhằm nhấn mạnh, ngợi ca đến thuộctính "niềm tin tươi ánh thép" mà chị Lý thừa hưởng từ quê hương tố CSS có thể biến mất khỏi cấu trúc so sánh hay biểu thức ngônngữ so sánh. Căn cứ vào ngữ cảnh câu văn mà người nghe, người đọc có thểnhận diện ra dụ 3 Cháu ra ngoài mà ngủ. Như cái chợNgười nghe, người đọc hiểu rằng Cảnh ở nơi người cháu đang tồn tạirất ồn ào "như cái chợ" không thích hợp với việc "ngủ". Tuy CSS có thể là12trong nhà, trong này, ngoài này... được ẩn đi nhưng người đọc vẫn có thểngầm hiểu được A hay CSS ở đây là gì.* Cấu tạo từ loạiCSS được cấu tạo bởi danh từ hoặc cụm danh từ; động từ hoặc cụmdanh động từ.+ Danh từ hoặc cụm danh từDanh từ là những từ chỉ sự vật người, vật, hiện tượng, khái niệm, đơnvị được chia thành nhiều loại với những chức năng riêng Danh từ chung,danh từ riêng; danh từ chỉ cái cụ thể, danh từ chỉ cái trừu tượng; Danh từ chỉhiện tượng; danh từ chỉ đơn vị...Ví dụ 4Cho tôi hôn bàn tay em lạnh ngắtCho tôi hôn bàn tay em nắm chặtÔi bàn tay như đôi lá còn xanhNgười con gái Việt Nam - Tố HữuCụm danh từ là phần kết hợp giữa danh từ và phụ ngữ. Tùy vào vị trícủa các phụ ngữ đứng trước hay sau danh từ được bổ sung ý nghĩa về sốlượng, vị trí, đặc điểm khác nhau.+ Động từ hoặc cụm động từĐộng từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật. Tuy nhiên cónhững động từ vốn để chỉ hoạt động nhưng lại dùng để chỉ trạng thái hoặcngược dụ 5 "Một người lính quát một tiếng, thế là cả cái dòng người ấy tantác ra như một đàn ruồi ở sau mông con bò, lúc bị cái đuôi bò đập một cái vậy"Giông tố - Vũ Trọng PhụngCụm động từ là sự kết hợp giữa động từ và các phụ từ. Các phụ từ nàynếu đứng đằng trước nhằm bổ sung ý nghĩa về quan hệ thời gian, sự tiếp diễn13tương tự, sự khuyến khích, ngăn cản, khẳng định hoặc phủ định... Nếu đứngđằng sau động từ, nó giúp bổ sung cho động từ chi tiết về hướng, địa điểm,mục đích, nguyên nhân, phương tiện...Ví dụ 6 "Nghe lời có lý, cái bọn bốn năm chục người đương lôi thôi,lốc thốc cắm đầu cắm cổ bước đi một cách buồn rầu như đàn cừu ấy, bỗngbảo nhau đứng dừng cả lại"Vỡ đê - Vũ Trọng Phụng+ Cụm danh động từ hay cụm chủ - vịCụm danh động từ được cấu tạo bởi sự kết hợp giữa danh từ hay cụmdanh từ và động từ tạo thành một cụm chủ - vị hoàn chỉnh, giữ chức năng làtrạng ngữ, chủ ngữ hoặc vị ngữ trong dụ 7 "Ông già lắc đầu thất vọng như phải có việc với một thằngngu, một kẻ hoàn toàn bỏ đi nên nguây nguẩy"Lấy nhau vì tình - Vũ Trọng Phụng* Chức năngKhi CSS là danh từ hoặc cụm danh từ, nó giữ vai trò là chủ ngữ trongcâu, làm chủ thể của những đặc điểm, hành động được miêu tả, so sánh ởtrong có thể biểu thị những đối tượng cụ thể, có thể tri giác, cảm giácđược một cách nhanh chóng, rõ ràng như người, vật, hành động cụ dụ 8Súng nổ rung trời giận giữNgười lên như nước vỡ bờĐất nước - Nguyễn Đình ThiCSS cũng có thể biểu thị những đối tượng trừu tượng như ý niệm, kháiniệm, tình cảm14Ví dụ 9Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rétTình yêu ta như cánh kiến hoa vàngNhư xuân đến chim rừng lông trở biếcTiếng hát con tàu - Chế Lan Viên Yếu tố 2 - Cơ sở so sánh n* Vị tríTrong cấu trúc so sánh, CSSS là thuộc tính của CSS. Nó có thể là trạngthái, hành động, tính chất của CSS. Và nó cũng là phần giao nhau giữa CSS vàCĐSS. Yếu tố 2 thường đứng ngay sau yếu tố 1, trước từ dùng để so sánh và cáiđược dùng để so sánh. Tuy nhiên yếu tố 2 cũng có thể được đảo lên đầu, đượcđưa xuống cuối cấu trúc so sánh hoặc có thể biến mất cùng với dụ 1Người giai nhân bến đợi dưới cây giàTình du khách thuyền qua không buộc chặtXuân DiệuKhi bị ẩn đi, người tiếp nhận vẫn nhận thấy vùng giao thoa thuộc tính giữathực thể so sánh và cái được so sánh Với người giai nhân và bến đợi thì đó chínhlà sự thủy chung, đợi chờ, mòn mỏi; với tình du khách và thuyền qua không buộcchặt đó chính là sự hờ hững, phiêu lưu, thiếu thủy chung, dễ thay đổi...Trong thực tế, CSSS hay phương diện so sánh thường khuyết thiếucùng với thực thể được so sánhVí dụ 2Như diều gặp gióNhư nước vỡ bờNhư muối bỏ bểThành ngữhoặc khuyết thiếu cùng với từ chỉ kết quả so sánh như ví dụ 1 ở Hình thức cấu tạoBởi là thuộc tính của A, chỉ trạng thái, tính chất, hành động của A nênCSSS khi xuất hiện ở hình thức cấu tạo là động từ hoặc tính từ.+ Động từVí dụ3Như đỉnh non cao tự giấu mìnhTrong rừng xanh lá ghét hư vinhChỉ lo muôn mối như lòng mẹCho hôm nay và cho mai sauBác ơi - Tố HữuĐộng từ "tự giấu mình", "ghét hư vinh" ngầm chỉ và ngợi ca đức tínhgiản dị, không thích phô trương, không ưa hào nhoáng và ghét hư vinh củaBác câu văn, cơ sở so sánh khi là động từ, cùng với trạng ngữ củacâu, nó cũng chỉ ra được thời gian diễn ra sự so dụ 4Anh đội viên mơ màngNhư nằm trong giấc mộngMinh HuệTừ ngữ "mơ màng" chỉ hành động đang xảy ra ngay tại thời điểm khiđược Bác Hồ đi dém chăn, người đội viên sung sướng lâng lâng ngỡ mìnhđang ở trong mơ.+ Tính từVí dụ 5Bác lớn như trời đất của taYêu từng ngọn lúa mỗi nhành hoa...Bác ơi - Tố Hữu16* Chức năngCSSS cho biết phương diện, phạm vi, khía cạnh của sự vật, hiện tượng,khái niệm, hành động... được so sánh. Nói cách khác, CSSS là một phần củayếu tố 1, biểu hiện thuộc tính, hành động của CSS và nhiều khi, nó hợp nhấtvới CĐSS như trong ví dụ sauTìm em như thể tìm chimChim ăn bể bắc đi tìm bể đôngCa daoĐồng thời, CSSS còn cho thấy vùng tương đồng giữa A và B trong cấutrúc so sánh. Đôi khi, CSSS có thể được ẩn đi, người đọc dựa vào nét tươngđồng giữa hai yếu tố 1 và 2 để xác định cơ sở so sánh. Kiểu so sánh ẩn điCSSS được các nhà nghiên cứu như Lê Anh Hiền, Cù Đình Tú, Đinh TrọngLạc... gọi là kiểu so sánh chìm. Tuy khó nắm bắt nhưng "đứng về mặt nộidung biểu hiện thì so sánh tu từ chìm tạo điều kiện cho sự liên tưởng rộng rãihơn với so sánh nổi, nó kích thích sự làm việc của trí tuệ và tình cảm nhiềuhơn so sánh nổi" [37; Yếu tố 3 - Từ dùng để so sánh xYếu tố 3 có thể đứng giữa hai thực thể A và B trong câu văn hoặc đứngở đầu câu nhưVí dụ 1 Giống như vệt khói nhờ, nắng vờn qua những màu xanh bóngloáng của một dãy xóm làng cây cối im lìm.Đôi mắt - Nam CaoSong, yếu tố này luôn luôn đứng trước cái được dùng để so sánh B. Đốivới những biểu thức so sánh thiếu B, từ dùng để so sánh thường được kết hợpvới các từ "ấy", "đấy".Ví dụ 2 Cha nói giỏi. Nó còn hơn cả ví dụ trên, từ chỉ kết quả so sánh "hơn cả" không đứng trướcCSS. Trong câu thứ hai, CSS bị khuyết thiếu, căn cứ vào ngữ cảnh câu văntrước mà người tiếp nhận có thể hiểu rằng Nó còn giỏi hơn cha của Hình thức cấu tạoTừ dùng để so sánh được cấu tạo bởi động từ hoặc kết từ.+ Động từ giống, không giống, tựa, hơn, kém, là... có nghĩa biểu thị sựngang bằng, đồng nhất; không ngang bằng, không đồng nhất, mức độ khôngngang bằng... về hình dáng, màu sắc, tính chất+ Kết từ như biểu thị mối quan hệ gắn kết giữa hai hay nhiều đốitượng có chung nét tương đồng về tính chất, mức độ, cách thức, hình thức...* Vai tròTừ dùng để so sánh hay từ chỉ kết quả so sánh cho phép người tiếpnhận biết được sự đồng nhất hay khác biệt của thực thể được so sánh và cáidùng để so sánh. Để biểu thị sự giống nhau, tương đồng nhau, bằng nhauphép so sánh thường dùng các từ ngữ như giống, giông giống, hơi giống,giống hệt, giống như hai giọt nước, giống như in, hao hao giống, giống nhưđúc; như , như thể, như là, hệt như, tựa như, như hệt, y như, tựa hồ, hồ như,na ná; là; bằng, xem bằng, tầy, bao nhiêu - bấy nhiêu, ... hay các ngữ kết cấukiểu phủ định của phủ định như khác gì, không kém gì, chẳng khác gì, khôngkhác, không khác gì, chẳng khác chi, không thua, không thua gì, chẳng kém,kém gì, chẳng kém gì...Ví dụ 3 Con nhà tông không giống lông cũng giống dụ 4 Cuộn len như quả cầu xanh đang lăn những vòng chậm rãi.Ý Nhi - Người đàn bà ngồi đanĐể biểu thị sự khác biệt, chênh lệch, hơn kém, người ta thường dùngcác từ ngữ có ý nghĩa phủ định kết hợp với các từ ở trên hoặc dùng các từ saukhác, nhất - nhì, hơn, kém, không thể nào so sánh được, hơn cả, hơn tất cả,hơn hết thảy, hơn hết, hơn ai hết, không gì hơn, nào bằng, hơn mọi, không cóai hơn thế, chẳng đâu, chẳng ai sánh bằng, nhất....18Ví dụ 5 Xứ Nam nhất chợ Bằng VồiXứ Bắc Vân Khánh, xứ Đoài Hương CanhCa daoTuy nhiên, ở nhiều công trình nghiên cứu hiện nay, từ kết quả so sánh,để cụ thể hơn, người nghiên cứu đã chia các từ dùng để so sánh thành cácnhóm nhỏ sau+ Từ chỉ sự tương ứng, tương đồng như, tựa như, giống...+ Từ chỉ mức độ hơn kém, ngang bằng hơn, kém, nhất, bằng, vừa...+ Từ chỉ sự hô ứng bao nhiêu...bấy nhiêuVí dụ 6Qua cầu ngả nón trông cầuCầu bao nhiêu nhịp em sầu bấy nhiêuCa daoNỗi sầu muộn của người con gái tỉ lệ thuận với số lượng nhịp cầu, qua cặpso sánh hô ứng, nỗi buồn dường như được cụ thể hơn, nhân lên nhiều hơn.+ Từ chỉ sự tăng tiến càng... càngVí dụ 7Bà Typn càng lạy van, nó càng thản nhiên.Số đỏ - Vũ Trọng PhụngQua cặp từ so sánh tăng tiến "càng ... càng", hành động của Xuân TócĐỏ tỉ lệ thuận với sự lạy van của bà Typn cho thấy mức độ giả tạo của bà vàsự trơ tráo của Xuân rất ăn khớp, rất hợp gu với tế, trong luận án Tiến sĩ của Trần Thị Oanh, Hành động so sánhcủa người Việt Năm 2014, các cặp từ bao nhiêu, bấy nhiêu đều được xét đếntrong so sánh đồng nhất, không tách riêng rẽ như trong cách chia trên. Tuynhiên theo chúng tôi, cách hợp nhất như thế cũng rất có lý bởi mỗi mức độ củahành động, trạng thái hay tính chất của thực thể được so sánh gần như ngang19bằng về mức độ với hành động, tính chất, trạng thái của thực thể dùng để sosánh. Vì vậy, trong luận văn này, chúng tôi giữ nguyên cách phân chia ban cấu trúc so sánh, từ dùng để so sánh hay từ biểu thị kết quả sosánh ở trên có thể được thay thế bởi dấu câu như dấu ""; ","; "-".... Đối vớinhững trường hợp này, thường thì CSSS hay phương diện so sánh cũng bịtriệt tiêu. Song, hai yếu tố chính là CSS và CĐSS được giữ dụ 8Người giai nhân bến đợi dưới cây giàTình du khách thuyền qua không buộc chặtXuân DiệuThay vì nói "Người giai nhân như bến đợi dưới cây già/ Tình du kháchnhư thuyền qua không buộc chặt" thì từ dùng để so sánh ở đây đã bị thay thếbởi dấu "" làm cho câu thơ bị chia ra, ngắt nhịp đồng thời cũng để cho ngườiđọc có thể hình dung được hai vế so sánh rất cô đọng, hàm súc.[22/ Yếu tố 4 - Cái được so sánh CĐSS BCái được so sánh hay chính là bối cảnh, là phông nền, là yếu tố đượcdùng làm chuẩn để so sánh. Giữa cái được so sánh và cái dùng làm chuẩn đểso sánh luôn có mối quan hệ tương đồng hoặc khác biệt.* Vị tríCĐSS có thể đứng trước CSS và luôn đi sau từ dùng để so sánh. Tùyvào từng ngữ cảnh và ý muốn nhấn mạnh của câu nói mà B có thể đứng trướchay sau A.* Hình thức cấu tạoCĐSS có thể được cấu tạo bởi danh từ, cụm danh từ, cụm C-V hoặcđộng dụ 1Cày đồng đang buổi ban trưaMồ hôi thánh thót như mưa ruộng càyCa dao20Ví dụ 2 Một mạng lớn giết đi một mạng nhỏ, êm nhẹ như hơi chiềulặng lờ sang.Truyện gã chuột bạch -Tô HoàiVí dụ 3Lão cười như mếu.Lão Hạc - Nam Cao* Vai tròCĐSS là cái được dùng làm chuẩn và thường không thể vắng mặttrong cấu trúc so sánh, quyết định chủ yếu đến giá trị của phép so cũng thường là những thực thể, hành động, trạng thái, tính chất gầngũi nhằm giúp người đọc, người nghe có thể dễ dàng hình dung về lời nói hàng ngày và nhất là trong văn chương nghệ thuật, CĐSS cóvai trò đặc biệt quan trọng trong việc phản ánh tư duy nghệ thuật của tácgiả. Nó mang dấu ấn cảm xúc, thái độ của tác giả, góp phần khẳng địnhphong cách riêng độc đáo của tác thể có một hoặc nhiều hành động, trạng thái được mang ra làmchuẩn để đối chiếu, so sánh với một hoặc nhiều thực thể. Người ta gọi đó làcấu trúc so sánh dạng mở rộng. Những CĐSS ở cấu trúc mở rộng thường cónhững nét tương dụ 4Đàn ông nằm với đàn ôngNhư gốc, như gác, như chông, như chàĐàn ông nằm với đàn bàNhư lụa, như lĩnh, như hoa trên cànhCa daoTrong lời ca dao trên, việc "đàn ông nằm với đàn ông" được so sánhvới hàng loạt những danh từ có sự tương đồng "gốc gác", "chông chà" nhằm21đặc tả sự khô khan, thiếu cảm xúc, bất hợp lý. Ngược lại với điều đó là sựtươi mới, mát mẻ, êm ái, đầy xúc cảm như "lụa", "lĩnh", "hoa trên cành" khi"đàn ông nằm với đàn bà". Thông qua cách so sánh mở rộng, thực thể được sosánh trở nên rõ ràng, dễ nắm bắt Phân loại so sánh tu Tiêu chí phân loạiCó nhiều tiêu chí để phân loại so sánh tu từ song các nhà nghiên cứuchủ yếu phân loại nó dựa trên cấu trúc so sánh để phân thành hai loại so sánhchìm và so sánh nổi. Một số nhà nghiên cứu lại chia so sánh thành các kiểudựa vào từ ngữ dùng để so sánh mà có các loại như so sánh ngang bằng và sosánh hơn kém. Nhà nghiên cứu Đào Thản lại chia so sánh tu từ dựa vào mụcđích của phép so sánh. Theo như tác giả Đào Thản trong Từ ngôn ngữ chungđến ngôn ngữ nghệ thuật, NXb Khoa học Xã hội, 1988, và công trình nghiêncứu của Searle so sánh có các kiểu sau+ So sánh để giải thích+ So sánh để miêu tả+ So sánh để biểu lộ tình cảm+ So sánh để đánh giá+ So sánh liên tiếp+ So sánh phát triển+ So sánh hơn kém+ So sánh đặc biệtNhư trên, có thể thấy, bốn kiểu đầu dựa vào chức năng, ý nghĩa, mụcđích biểu hiện của ngôn ngữ để phân chia kiểu so sánh tu từ; bốn kiểu sau dựavào cấu trúc hay biểu thức ngôn ngữ so sánh để phân như Searle, các hành động ngôn ngữ đều nhằm tới các mục đíchnhư tái hiện, kể, thông tin, điều khiển, biểu cảm và tuyên bố. Biểu thức ngôn22
Ngày đăng 21/01/2016, 1751 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Trường Đại học Sư phạm Tp HCM Khoa Ngữ Văn Đề tài Nghệ thuật so sánh Trăng non Tagore Bầu trời trứng Xuân Quỳnh GVHD Nguyễn Thị Bích Thúy SVTH Đặng Ngọc Ngận Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 11 năm 2011 Trang “Đời người thể chén nước, mà vũ trụ sông dài Đem chén nước đổ vào sông ấy, có có cúi xuống nhìn, cũngkhông tài phân biệt được” R Tagore Trang MỤC LỤC DẪN NHẬP Lí chọn đề tài .4 Lịch sử vấn đề Phạm vi đối tượng nghiên cứu…………………………………… Phương pháp nghiên cứu…………………………………………… NỘI DUNG Con người – Thời đại – Thơ ca………………………………………… 10 1 Xuân Quỳnh – từ đời đến trang thơ……………… 10 Tagore – nhà thơ đời…………………… 13 Một số vấn đề chung nghệ thuật so sánh………………………… 17 Nghệ thuật so sánh tập thơ Trăng non Tagore tập thơ Bầu trời trứng Xuân Quỳnh – Những nét tương đồng khác biệt………………………………………………………………… 18 Nghệ thuật so sánh đơn trong“Trăng non” Tagore “ Bầu trời trứng” Xuân Quỳnh …………………………………………… 19 Nghệ thuật so sánh kép trong“Trăng non” Tagore “Bầu trời…” Xuân Quỳnh …… ………………………………………………………… 26 So sánh kép qua hình ảnh….………………… 27 2 So sánh kép qua dạng cấu trúc…………………………… 34 TỔNG KẾT……………………………………………… 48 INDEX…………………………………………………… 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………… .54 Trang DẪN NHẬP Lí chọn đề tài Trên trái đất, ngày sống người, ngày ấy, văn chương trân quý Nhiệm vụ sáng tác tiếp nhận văn học sóng đôi với để tạo lưu giữ giá trị văn hóa tinh thần cho nhân loại Với tư cách làm người thưởng lãm nghệ thuật, có nhiệm vụ phải hiểu cho đúng, cho sâu thấu cảm sản phẩm tinh thần mà người sáng tạo dày công nhào nặn Văn học không mang tính dân tộc, giai cấp mà mang tính quốc tế liên dân tộc nhân loại Khi tồn hệ thống văn học giới, văn học nước vừa mang nét thống nhất, vừa mang nét đặc thù Do đó, so sánh sáng tác tác gia tiêu biểu nước khác nhau, điều kiện hiểu đầy đủ, sâu sắc giá trị tác phẩm người mà qua rút đầy đủ, sâu sắc giá trị tác phẩm người Đồng thời, rút kết luận có giá trị khái quát chất, quy luật phát triển quy luật sáng tạo văn học Ấn Độ văn hóa lớn nhân loại, có đóng góp ảnh hưởng mạnh mẽ đến quốc gia giới nói chung khu vực Đông Nam Á nói riêng, có Việt Nam Một đỉnh cao văn học Ấn Độ nói chung văn học phục hưng Ấn Độ nói riêng đại thi hào R Tagore 1861-1941 Ông mệnh danh sáng, người lính canh vĩ đại linh hồn Ấn Độ Đồng thời, ông coi biểu tượng văn hóa Ấn Độ với đóng góp lớn lao cho văn học dân tộc, ông tạo nên thời văn học Tagore bên cạnh khái niệm Thời đại Vêda, Thời đại Sử thi,… xưng tụng ông bậc Thánh sư vĩ đại, người dẫn dắt tinh thần hướng dẫn tâm linh Ấn Độ Trang Xuân Quỳnh, tác giả nữ tiêu biểu văn học Việt Nam đại gây nhiều sóng tác phẩm mình, chị đưa ngòi bút chị tung tăng chuyện tình yêu, chiêm nghiệm trăn trở tìm giới trẻ thơ Người viết nhận thấy, hai nhà thơ dường có điểm nối vô hình đó, cụ thể rõ ràng hết thơ thiếu nhi Tagore Xuân Quỳnh tinh tế nhiều nét tương đồng, đặc trưng riêng tạo nên văn học phương Đông Thực tế Việt Nam cho thấy việc nghiên cứu dựa đối sánh nhà thơ nhiều Song, người viết nhận thấy, vấn đề tìm hiểu Nghệ thuật so sánh thơ Tagore thơ Xuân Quỳnh chưa thật “định hình” cách rõ rệt Dù đề tài trẻ thơ Trăng non thơ Xuân Quỳnh văn học thời kì vô rộng lớn, công trình nghiên cứu khác, người viết nhận thấy chưa nhiều viết khảo sát vấn đề nghệ thuật so sánh nói chung, nghệ thuật so sánh kép nói riêng thơ Tagore Xuân Quỳnh cách cụ thể Trên tinh thần đó, với việc nhận thức tầm quan trọng hai tập thơ “Bầu trời trứng” Xuân Quỳnh “Trăng non” Tagore văn học phương Đông, người viết chọn nghiên cứu đề tài với ba mục đích sau thứ nhất, tìm hiểu sâu sắc hơn, toàn diện hai tác phẩm nhiều bình diện; thứ hai, thử đặt vấn đề cách tìm hiểu đối sánh; thứ ba, giải số điều khuất lấp phương cách quan điểm cá nhân riêng việc tìm hiểu nghệ thuật so sánh hai tập thơ Vì vậy, mà người viết cảm thấy việc tìm hiểu nghệ thuật so sánh hai tập thơ Trăng non Bầu trời trứng Tagore Xuân Quỳnh quan trọng thú vị Tiếp cận với vấn đề này, giúp người hiểu sâu nghệ thuật so sánh giới văn học nói trẻ thơ hai tập thơ Trang câu trả lời cho vấn đề người viết chọn tìm hiểu đề tài Nghệ thuật so sánh tập thơ Bầu trời trứng Xuân Quỳnh tập thơ Trăng non Tagore Vấn đề hứa hẹn nhiều điều tranh luận mẻ Dẫu nhiều thiếu sót, người viết với mong muốn đóng góp vào trình nghiên cứu văn chương, hy vọng trình bày phần quan điểm góc nhìn chủ quan thân khảo sánh hai tác phẩm giá trị nêu Lịch sử vấn đề Ở Việt Nam, hầu hết sáng tác Tagore từ tiểu thuyết, truyện ngắn, kịch nhiều dịch giả giới phê bình, nghiên cứu văn học quan tâm, đặc biệt thơ Tagore thành công nhiều lĩnh vực thơ ca Ông đạt giải thưởng Nobel văn học năm 1913 với tập Thơ Dâng Gitanjali Tập Thơ Dâng đời khẳng định tài ngày mạnh mẽ Tagore Nhiều công trình nghiên cứu thơ Tagore đời, chẳng hạn “Chất trữ tình – triết lí Thơ Dâng” tiến sĩ Nguyễn Văn Hạnh, “Một số đặc điểm nghệ thuật thơ tình Tagore qua hai tập Người làm vườn Tặng phẩm người yêu, luận án tiến sĩ Nguyễn Thị Bích Thúy, “Thi pháp thơ Tagore”- chuyên đề sau đại học giáo sư Lưu Đức Trung… Bên cạnh đó, có số tiểu luận, viết báo nghiên cứu thơ Tagore Chẳng hạn Nguyễn Thị Bích Thúy với Chất trí tuệ – điểm sáng thẩm mỹ thơ Tagore - Tạp chí văn học số 4/1994 Riêng tập thơ Trăng non – Tagore dành riêng viết trẻ em – có vài công trình nghiên cứu Đa số công trình đề cập đến hình tượng thiếu nhi tập thơ Điển đề tài “Thế giới trẻ thơ Trăng non” Nguyễn An Thụy, “Không gian nghệ thuật Trăng non” Trần Thị Thanh… Còn Xuân Quỳnh, có nhiều công trình nghiên cứu đời thơ chị, “Xuân Quỳnh – chồi thơ sắc biếc” Chu Nga đánh giá Trang Xuân Quỳnh “một chồi thơ khỏe, tràn đầy sức sống hứa hẹn thơ vững chắc, xanh tươi” Trong Thơ Xuân Quỳnh Những lời bình, Nxb Văn hóa thông tin năm 2003, Mai Hương viết Bản người mẹ, cảm xúc tinh tế tài nhìn vật mắt trẻ thơ tạo nên nét đáng yêu, đáng nhớ thơ viết cho thiếu nhi Xuân Quỳnh… Về nghệ thuật thơ Xuân Quỳnh có ý kiến cho “Tính chất tự truyện nét đậm, quán xuyến hàng loạt thơ, tập thơ nét khác biệt rõ rệt so với thơ nhiều người hệ Gần chị trở thành nhân vật văn học thơ chị”1 Về vấn đề nghệ thuật so sánh thơ Xuân Quỳnh Tagore qua Bầu trời trứng Trăng non chưa đề cập đến Nhìn chung, công trình nghiên cứu công trình trước giúp người viết có định hướng ban đầu Trên sở đó, người viết vào nghiên cứu cụ thể trọn vẹn tập thơ “Trăng non” “Bầu trời trứng” để làm bật vấn đề người viết cần đề cập Đó vấn đề nghệ thuật so sánh Trăng non Tagore Bầu trời trứng Xuân Quỳnh Dù chưa sâu nghiên cứu, ý kiến, định hướng tác giả vấn đề nghệ thuật so sánh Trăng non Tagore Bầu trời trứng Xuân Quỳnh cách mào đầu, gợi ý quan trọng, giúp đỡ nhiều cho người viết việc nghiên cứu đề tài Tất công trình ấy, sở để người viết vào tìm hiểu đề tài Nghệ thuật so sánh Trăng non Tagore Bầu trời trứng Xuân Quỳnh Phạm vi đối tượng nghiên cứu Người viết sâu vào tìm hiểu vấn đề nghệ thuật so sánh Trăng non Tagore Bầu trời trứng Xuân Quỳnh Lại Nguyên Ân – Nghĩ Xuân Quỳnh, người nhà thơ Nxb Tác phẩm tháng 8/ 1989 Trang Để tìm hiểu làm rõ đề tài, người viết sử dụng sách R Tagore 2004 – Tuyển tập tác phẩm tập Lưu Đức Trung tuyển chọn giới thiệu sách 1997, Mảnh trăng non Phạm Bích Thủy, Phạm Hồng Dung làm nguồn nghiên cứu Ngoài ra, người viết sử dụng thêm số tác phẩm khác không nằm Trăng non có đề tài nói trẻ thơ tập Thơ Dâng, Hái quả, Người thoáng hiện,…và sáng tác khác Tagore Về phần thơ Xuân Quỳnh, người viết tìm hiểu đề tài dựa vào tác phẩm Bầu trời trứng, Nxb Kim Đồng, Hà Nội, 1982 thơ nói thiếu nhi chị qua số tác phẩm như Lời ru mặt đất, Hoa dọc chiến hào, … Để hoàn thành tốt viết này, người viết tham khảo qua số sách giáo sư Cao Huy Đỉnh, Đào Xuân Quý, Hà Minh Đức, Đỗ Lai Thúy, Trần Đình Sử, … số luận văn thạc sĩ, luận văn tốt nghiệp liên quan đến đề tài Phương pháp nghiên cứu Để tìm hiểu đề tài người viết chủ yếu dựa vào phương pháp sau Phương pháp so sánh, đối chiếu tác phẩm Trăng non Bầu Trời trứng so sánh lối sử dụng biện pháp nghệ thuật để tìm điểm tương đồng đặc trưng khác biệt hai nhà thơ Sử dụng phương pháp so sánh nhằm mục đích làm rõ đặc điểm nghệ thuật Trăng non Tagore Bầu trời trứng Xuân Quỳnh Phương pháp phân tích, đối chiếu để thấy hay đẹp tác phẩm hai nhà thơ Xuân Quỳnh Tagore Được áp dụng phân tích tác phẩm thông qua dấu hiệu đặc điểm nghệ thuật mang tính nội dung để rút nét tương đồng khác biệt tư tưởng nghệ thuật Xuân Quỳnh Tagore Nó vận dụng xuyên suốt toàn viết với ý nghĩa đạo người viết trình lựa chọn phân tích, bình giá vấn đề Trang Ngoài ra, trình tìm hiểu người viết sử dụng thao tác thống kê, phân loại, phân tích tổng hợp để phục vụ làm rõ đề tài Trang 10 Cái kim mắt Lúng la lúng liếng tìm đường Cái kim trái tim Như tim Điền ngực Cái địa bàn Điền – Bầu trời trứng Hình ảnh kim dùng cấu trúc so sánh kép, với liên từ “là” ví von, liên tưởng mắt sáng, trái tim lồng ngực Điền Không biết có phải tuổi thơ bất hạnh khiến Xuân Quỳnh nhìn giới trẻ thơ nhìn mang nhiều cảm xúc riêng chị Đối với Xuân Quỳnh, giới trẻ thơ thật đáng yêu, chị có cách suy nghĩ, nhận xét tinh tế thông minh tâm hồn trẻ nhỏ Mẹ bảo Mí ngoan ghê Luôn che đầu mưa nắng Mí nấm À Mí ngoan Vì ngủ đêm Là không cần mũ nón Thế mà bạn nấm Khi ngủ che ô Mí ngoan nấm - Bầu trời trứng Xuân Quỳnh đưa cấu trúc so sánh kép vào lối so sánh ví von tình cảm trìu mến người mẹ, chị xây dựng nên đứa đầy ngộ nghĩnh, Tagore đưa vào thơ mình, đứa trẻ với hồn nhiên, phong phú Trong Trăng non, cấu trúc so sánh kép xuất tương đối nhiều Nó dạng so sánh ngầm, lấy trừu tượng để nói cụ thể Dạng so sánh này, tạo hình ảnh mang tính triết lí sáng tạo cao, gợi nhiều liên tưởng độc đáo cho người tiếp nhận Ở Trang 38 Buổi sơ khai, cấu trúc so sánh ấy, Tagore giúp người mẹ giải thích nguồn cội mình Khi thời gái, trái tim mẹ nở xòe đóa hoa Con lượn quanh mùi hương phảng phất Vẻ tươi mát nhẹ nhàng nở chân tay non trẻ mẹ Như ánh hồng Trên trời cao Trước buổi bình minh Con đứa cưng Thượng Đế Là anh em sinh đôi với ánh bình minh Không biết kì diệu chiếm lĩnh kho vàng cõi Và đặt vào đôi tay mảnh khảnh mẹ Nếu hình ảnh sử dụng nghệ thuật so sánh đơn, lối cấu trúc xem so sánh kép, sâu chuỗi độc đáo thơ mang tính biểu cảm gợi hình ấn tượng, biểu tình mẫu tử thiêng liêng dành cho mẹ tình mẹ thương Con ước mơ mẹ Con vị chúa mẹ Là niềm hi vọng thương yêu đời mẹ, mùi hương phảng phất, ánh hồng trước buổi bình minh kho vàng gian Có lẽ vậy, đứng trước tình mẹ bao la, nên không muốn rời xa mẹ, cho dù đời có thú vui, đầy cám dỗ Chúng chơi đùa từ thức dậy lúc chiều tà, Chúng ta chơi với buổi sớm mai vàng, Chúng ta chơi với vầng trăng bạc… Nhưng, em bé chối từ, em biết Một trò chơi thích hơn… Con mây mẹ trăng Con lấy hai tay trùm lên người mẹ, Và mái nhà bầu trời xanh thẳm Trang 39 … Con sóng, mẹ bờ biển Con lăn, lăn, lăn Và vỗ vào gối mẹ cười vang… Mây sóng – Trăng non Quả thật, hình ảnh sống mây sóng tưởng tượng tâm hồn trẻ thơ thật sinh động, chân thực mộng mơ Ở mây có “bình minh vàng”, “vầng trăng bạc”, em bé “chơi từ thức dậy tới lúc chiều tà” Ở sóng “sóng cười vang, sóng ca hát, sóng ngao du từ nơi đến nơi mà đến nơi nao” Câu thơ mở không gian bao la bát ngát thật đẹp mộng mơ, màu sắc chan hoà, lấp lánh, lung linh, diệu kì Qua đó, ta thấy tình mẫu tử tình cảm thiêng liêng cao quý Người mẹ yêu thương mình, sống, thở đời mẹ Với trẻ thơ, vòng tay, nụ cười ánh mắt mẹ tất lớn lao vũ trụ trở nên nhỏ bé Mẹ hòa vào vui đùa bé để bé thỏa mãn khát vọng Có lúc bé ẩn câu chuyện cổ tích, hóa thành hoa Chămpa Nhưng bên mẹ thiên đường bé Trước mời gọi mây sóng bé muốn lên chơi "nhưng mà lên với ngươi", bé nghĩ đến mẹ, tình thương mẹ khiến bé từ chối chơi Sự khước từ khước từ ảo ảnh chốn hư vô để trở với sống thực Bài thơ "Mây sóng" Trăng non mang triết lí sâu sắc Tagore, không ca ngợi tình cảm thiêng liêng cao quý mẹ mà ông muốn nói "con người không nên tìm hạnh phúc nơi đâu xa vời mà tìm hạnh phúc đời thực mình" Và hạnh phúc đơn giản vòng tay dịu dàng yêu thương mẹ hạnh phúc tràn đầy Trang 40 Mẹ kho báu tình thương không khô cạn, chỗ dựa tinh thần Bé có tất cả cải, tự do, niềm vui bé đến mặt đất để xin điều tình thương mẹ, trời ban tặng bé vòng hoa rực rỡ sắc màu bé cần hương thơm tình yêu trời lại Cuộc hành trình từ thiên đường đến trần gian bé truy tìm trái tim, tình yêu giản dị mà vĩ đại Không phải tự nhiên mà bé không chịu rời bỏ Bé thích đặt đầu vào lòng mẹ, Và mắt bé không chịu rời xa mẹ Cung cách bé khẳng định lần triết lí cao đẹp Tagore tình yêu hạnh phúc lớn lao mà người đạt đến Và thiên đường hạnh phúc người, đời, đôi môi, cánh tay lòng mẹ hiền Đi trốn, tìm tập thơ Bầu trời trứng Xuân Quỳnh đứa trẻ chạy trốn tất cách chạy vào vòng tay dịu dàng chạy vào nằm lòng mẹ để tìm thấy bình an hạnh phúc "Chi chi chành chành Cái đanh thổi lửa Con ngựa dứt cương " Nào mau nhắm mắt Kẻo ngựa lạc đường! Nấp trước gương Bạn nhìn thấy bóng Nấp bên cánh cổng Sợ cổng kêu ran Trang 41 Nấp gầm bàn Gầm bàn trống Nấp sau vòm Sợ rung rinh Mình ước Bé tẩy Trốn ngăn Bé tờ giấy Lẫn với sách Nhưng lại to Thật khó quá! Chỉ chỗ Đố bạn tìm ra Nào hai ba Trốn vào lòng mẹ Cuộc sống mây sóng thật đa dạng phong phú, đầy thú vị đời người có cám dỗ, muốn từ khước, trốn chạy cám dỗ đòi hỏi phải có chỗ dựa thật vững chắc, tình mẫu tử thiêng liêng chỗ dựa vững “ Chỉ mẹ niềm vui, ánh sáng diệu kì, mẹ giúp đời vững bước” , “dắt qua bao nỗi đau mẹ yêu” Mẹ bên giúp vượt qua giây phút khó khăn sống, vấp ngã, buồn rối trí, mẹ nắm lấy tay nói với chuyện tốt đẹp … Với Trăng non Tagore, qua nhìn mẹ, đặt ngang với vũ trụ, chúa đời, thượng đế… thân thuộc, bình dị sống ngày ăn mày nhỏ đáng yêu, nụ đời tươi xinh mẹ Đám rước không ngờ, ngự trị vô biên vĩnh Trang 42 lòng mẹ Vì yêu con, mẹ nguyện bên suốt đời, đến tận bến bờ giới không tên Bài hát mẹ Uốn khúc nhạc quanh Như vòng tay ôm ấp Tỏa ấm tình thương Bài hát mẹ Vuốt ve vầng trán Ban cho niềm hạnh phúc Khi ngồi cô đơn Bức tường cách xa mẹ Bài hát mẹ khe khẽ Chắp cánh vào giấc mơ Đưa đến bến bờ Như chiếu sáng Trong đêm tối Bài hát mẹ - Trăng non Cấu trúc so sánh chuỗi liên tiếp mở rộng bình diện toàn thơ, Bài hát mẹ thể lòng yêu vô điều kiện mẹ Từ khái niệm trừu tượng, Tagore đưa Bài hát mẹ lên thành biểu tượng đẹp tình mẫu tử Qua đó, ta thấy cấu trúc so sánh dạng A B, C, D… mà Tagore Xuân Quỳnh vận dụng vào thơ vừa giúp họ cụ thể hoá khái niệm trừu tượng vừa giúp người tiếp nhận đến tận chất đối tượng Đó nối kết, xâu chuỗi, hình ảnh nhiều hệ thống, từ quen thuộc đến đặc tính riêng vạn vật, “Còn lại cho mùa xuân” khái quát lên nhờ lối cấu trúc này Trang 43 - Cái rét phía núi Là lúc mùa xuân tìm Nhuộm mái tóc bà Bạc trắng đẹp màu cước Đem bướm giàn mướp Bay cánh hoa vàng Mùa xuân cho bầy chim Ngàn giọng hót nước Cỏ vừa ngủ quên đêm trước Sáng, bừng mắt màu xanh Hoa mang hương sắc mùa xuân Để cho người dễ nhớ - Mùa xuân cho nhiều Còn lại cho mùa xuân! Nếu có Chắc mùa xuân buồn nhỉ? - Ô, chưa biết Mùa xuân có niềm vui Niềm vui muôn người Của quả, cây, Của điều vừa nghĩ Vì thương yêu mùa xuân Tương tự, thơ Tagore sử dụng nhiều dạng so sánh chuỗi Em bé thiên thần số thơ có cấu trúc so sánh thế, đặc biệt hơn, thơ này, đối tượng so sánh không A mà phong phú đa dạng Bài thơ, vừa có dạng so sánh A B, vừa mang cấu trúc so sánh mở Trang 44 rộng, sóng đôi, tương phản hai hình ảnh Trẻ – Người lớn Đây sáng tạo độc đáo Tagore Con ơi, để đời đến với họ đuốc sáng, bền vững tinh khôi, khiến cho họ say mê, im lời Họ độc ác tham lam ghen tị, lời họ dao giấu kín khát máu người Con ơi, bước tới đứng lòng quạu cọ đoái nhìn họ với cặp mắt hiền từ an bình, bao dung buổi chiều phủ ngày tranh đấu … Con ơi, đến ngự trị lòng vô biên Bình minh mở rộng cất cao trái tim hoa nở hoàng hôn cúi đầu yên lặng làm tròn thờ phượng ngày Vì yêu mà mẹ kiêu hãnh so sánh với “ngọn đuốc sáng tinh khôi, bền vững” Hình ảnh đối lập với hình ảnh người lớn đố kị, tham lam Đó giáo dục mềm mại mà nhà thơ dành cho trẻ, thấy thơ Tagore mang tính giáo dục cao sâu sắc, nhẹ nhàng Đồng thời, với lối so sánh tương phản, trừu tượng ấy, Tagore làm bật tâm hồn thánh thiện trẻ thơ qua cách nói đầy biểu tượng mang tính triết lí cao, mang niềm vui, tình yêu đến cho trần với mẹ, dành cho mẹ tình cảm thiết tha Con thành luồng khí nhẹ, vuốt ve mẹ song lăn tăn nước mẹ tắm, hôn mẹ hôn mẹ … Bằng ánh trăng lạc loài, lẫn vào giường mẹ, nằm ngực mẹ mẹ ngủ Con thành giấc mộng qua riềm mi mẹ mở, vào sâu giấc mẹ mơ, tỉnh dậy mẹ nhìn quanh ngơ ngác, lúc đó, đom đóm lấp lánh lướt vào bóng đêm Trang 45 Đêm đến, tết trung thu, trẻ hàng xóm tới nhà đùa chơi, tan vào nhạc du dương tim mẹ suốt ngày Với cấu trúc so sánh nhiều tầng bậc Con thành…Con thành… Con tan…với liên tưởng riêng nó qua giấc mộng, qua nước, qua nhạc sáo du dương, qua đom đóm,… người thơ thể tình yêu thương chân thành dành cho mẹ Qua đó, ta thấy so sánh tạo lạ độc đáo cấu trúc Và mang đến cho người tiếp nhận cảm giác bất ngờ đầy thẩm mĩ Trăng non Bầu trời trứng hai tập thơ viết giới trẻ thơ, nghệ thuật so sánh từ hình ảnh đến cấu trúc lại lạ thủ pháp nghệ thuật thể thành công tính thích tưởng tượng, nhiều câu hỏi ngộ nghĩnh trẻ thơ, thế, vật mắt trẻ thơ đều có linh hồn, diệu kì, sống động Tuy nhiên, người viết nhận thấy rằng, với thủ pháp nghệ thuật chung mà riêng, dạng cấu trúc so sánh Tagore sử dụng cách khéo léo khiến người đọc buổi đọc thánh kinh Đó so sánh mênh mông, rộng lớn mang tầm vóc vũ trụ Gió mừng mang tiếng chuông leng keng nơi vòng chân Mặt trời mỉm cười ngắm tắm gội Bầu trời canh chừng ngủ say tay mẹ, ban mai nhón bước tới giường hôn mắt con… Đám rước không ngờ - Trăng non Còn với thơ Xuân Quỳnh, lại thấy, lối cấu trúc so sánh kép, chuỗi tạo nên dạng so sánh nhịp nhàng Bầu trời trứng Không có diều có cắt Không có bão có mưa Trang 46 Không biết đói biết no Không biết sợ Bầu trời trứng Điều đó, khiến cho thơ Xuân Quỳnh tựa nhạc hòa tấu du dương, thánh thót, mượt mà êm dịu tiếng ru hời bên cánh võng Qua Trăng non Tagore thơ Xuân Quỳnh, giới trẻ thơ lên cách trẻo thú vị Ở đó, đứa bé lên vần thơ đầy xúc động, hình ảnh đôi bàn tay tần tảo bé nhỏ Bàn tay em ngón chẳng thon dài, Vết chai cũ, đường gân xanh vất vả Em đánh chắt, chơi chuyền từ nhỏ, Hái rau rền, rau rệu nấu canh Tập vá may, tết tóc mình, Rồi úp mặt lên bàn tay khóc mẹ Bàn tay em - Xuân Quỳnh Hoặc Người thoáng hiện, hình ảnh đứa trẻ ngồi nhớ mẹ, … “như dòng lệ cháy” dạt dào Người cha dự đám tang Đứa trai lên bảy đứng bên cửa sổ Mắt mở to, cổ đeo bùa vàng Và suy nghĩ điều khó lứa tuổi em Cha bế em lên cậu bé hỏi “Mẹ đâu cha ơi?” Cha lên trời đáp “Ở thiên đàng” Ban đêm, người cha mệt mỏi khóc than, ngủ thiếp Trang 47 Một đèn leo lét bên cửa phòng ngủ thạch sùng đuổi mối tường Cậu bé giật thức dậy thấy giường trống không Và cậu ta sân thượng Cậu ngước mắt lên trời Và im lặng nhìn kĩ hồi lâu Đầu óc phân vân cậu ném vào đêm tối bao la câu hỏi “Thiên đường đâu?” Không có tiếng trả lời trông dòng lệ cháy đêm đen Không hay biết Bài thơ số 21 Ngoài ra, Trăng non Bầu trời trứng, Tagore Xuân Quỳnh nhẹ nhàng đưa vào lời khuyên răn, giáo dục, phù hợp với tâm lí trẻ thơ Tất điều đó, tạo nên Trăng non Bầu trời trứng đầy ý nhị sâu sắc Ẩn hai tập thơ giản dị mà không giản đơn, bình dị mà không tầm thường, chuông ngân dài vào lòng người sâu lắng, lời động viên cho đời vô thường Trang 48 TỔNG KẾT Như nói trên, người viết tự nghĩ Trăng non Tagore giới bao la, rộng lớn, giới đầy ảo mộng, nghệ thuật so sánh kép từ hình ảnh đến cấu trúc mà Tagore liên tục sử dụng thơ nâng tinh thần tác phẩm lên thành phong cách riêng nhà thơ Nếu lối cấu trúc so sánh, nâng so sánh so sánh thơ Tagore lên vị trí mới, thể phong cách đặc biệt mang tầm “vũ trụ hóa”, Xuân Quỳnh có khéo léo đặt nghệ thuật so sánh bên cạnh hòa với lối nghệ thuật trùng điệp thể tình cảm mẻ giới trẻ thơ Và có điều rõ ràng mà nhận thấy qua thơ Tagore Xuân Quỳnh lao động nghệ thuật họ niềm cảm phục bạn bè, người đọc Ở Trăng non Tagore Bầu trời … Xuân Quỳnh có nét tương đồng nhiều độc đáo khác biệt Họ hình tượng người mới, dù có trăn trở, lo âu, đau buồn thơ họ mang cho giới trẻ thơ “phong linh” sáng đẹp, qua tất sóng gió đời, dù có nghiệt ngã, hai nhà thơ đứng lên, không tâm hồn trở nên chai sạn, khiến thơ họ vừa tràn ngập vẻ đẹp nguyên sơ, vừa mang hình ảnh tượng trưng đầy sắc màu “cổ tích”, thơ Xuân Quỳnh người viết nhận thấy hình ảnh thiên nhiên thể đồng hồ lên dây chạy vô nhịp nhàng, độc đáo Cũng có phần thế, thiên nhiên Tagore mang triết lí riêng ông hòa nhập vào thiên nhiên tươi đẹp, để tâm hồn trẻ thơ đạt tới hiền minh Và có lẽ, đứng bình diện mà người viết hân thưởng, người viết nhận điều thực thơ Xuân Quỳnh “dễ hiểu” “hiểu dễ” so với thơ Tagore Nhưng nói thế, nghĩa thơ Tagore khó hiểu, mà người viết muốn nhấn mạnh Trang 49 “hiểu khó” ngôn từ mà nhà nghiên cứu dùng nói thơ Tagore Bầu trời trứng Xuân Quỳnh Trăng non Tagore sử dụng hình ảnh thiên nhiên cách dung dị, hiền hòa, đầy thú vị Có thiên nhiên nấm tròn u, hay vườn Hoa chămpa, mây, sóng, … nguồn mơ ước người, thỏa thích tự Với hình ảnh thiên nhiên tượng trưng nhiều ý nghĩa, Tagore Xuân Quỳnh thể thành công tâm hồn khiết, thánh thiện trẻ thơ, tình mẫu tử thiêng liêng sâu đậm tha thiết Qua thiên nhiên ấy, nguồn vui đứa trẻ khắc họa nhẹ nhàng, chúng coi nơi có mẹ nơi có niềm vui, hạnh phúc Tình mẹ thiêng liêng không vụ trụ vô biên bao la rộng lớn, mà điểm tựa yên bình trẻ thơ đời Dòng sông vừa chảy xiết vừa ca Và đập tan hết ngăn cản Nhưng núi lại nhớ mong Và theo dòng sông với lòng trìu mến Món quà – Trăng non Hay vô gần gũi, thân quen đến lạ …Tính mẹ hay nhớ Lúc muốn bên Giá có gần Con yêu mẹ À mẹ có dế Luôn bao diêm Mở thấy Con yêu mẹ dế Con yêu mẹ - Xuân Quỳnh Trang 50 Cứ lời thơ nhẹ nhàng mà sâu sắc thế, Tagore Xuân Quỳnh nói giới trẻ thơ với giản dị thấm sâu Cho nói chung trẻ thơ nói riêng biết rằng, tưởng tượng sống điều cần thiết song hành với phải tập nhận thức vật cách tốt Bằng hàng loạt thủ pháp nghệ thuật tiêu biểu, đặc biệt nghệ thuật so sánh nói chung nghệ thuật so sánh kép nói riêng hình thức nghệ thuật bật hai tập thơ Bầu trời trứng Trăng non giúp Tagore Xuân Quỳnh chuyển tải hết góc độ tư tưởng triết lí sâu sắc Làm bật tâm hồn trẻ thơ thánh thiện, tình mẫu tử thiêng liêng cao quý quan điểm giáo dục tốt đẹp Bản người hòa nhập vào trẻ thơ, cảm xúc tinh tế tài nhìn vật mắt trẻ thơ tạo nên nét đáng yêu, đáng nhớ Tagore Xuân Quỳnh qua hai tập thơ Trăng non Bầu trời trứng Đọc thơ Tagore Xuân Quỳnh, nghe nhịp đập trái tim đa hiệu, thấy sắc giới thần tiên sắc sảo, nhuần nhụy giàu cảm xúc Ngày nay, tiếp nhận Trăng non Bầu trời trứng, người đọc thấy xuất cảm giác khác Với quan niệm hậu thế, khó có độc giả không nảy sinh xúc cảm đặc biệt với Trăng non, khó có người tiếp nhận lại không đắm lòng, thuộc làu thơ Bầu trời trứng Câu chuyện văn chương không sớm chiều mà câu chuyện muôn thuở Một cách tiếp cận hợp lý sáng tạo, cảm quan rõ ràng xác tăng thêm sức sống cho tác phẩm, góp phần bảo vệ giá trị văn chương đích thực “Trăng non” “Bầu trời trứng” đặt đối sánh với nhau, vấn đề tranh luận tâm đối sánh tác phẩm khác Trang 51 Vì thế, với đề tài Nghệ thuật so sánh tập thơ Bầu trời trứng Xuân Quỳnh tập thơ Trăng non Tagore người viết mong muốn bước đầu cho việc tìm “vẻ đẹp văn chương” - lại sau mãi tác phẩm chân vượt lên bao nỗi thăng trầm đời Đôi điều cảm nhận Nghệ thuật so sánh tập thơ Bầu trời trứng Xuân Quỳnh tập thơ Trăng non Tagore sở tiếp thu từ gợi ý, công trình người trước, dù chưa trọn vẹn hi vọng điều mà người viết trình bày phần đặt số vấn đề tiếp cận tìm hiểu văn học Ấn Độ văn học Việt Nam Vì khuôn khổ, thời gian có hạn, khả am hiểu, cảm thụ hạn hẹp với lượng kiến thức hạn chế, người viết cảm thấy sức tiếp cận khai thác hết tinh túy Trăng non Bầu trời Mong rằng, có tham cứu khác rộng đề tài Nghệ thuật so sánh tập thơ Bầu trời trứng Xuân Quỳnh tập thơ Trăng non Tagore theo nhiều hướng tiếp cận Những đóng góp đề tài thật hạn chế Nhưng người viết tin chân thành nỗ lực nhằm sâu, tìm hiểu để trình bày hay, đẹp tiềm tàng thủ pháp nghệ thuật so sánh nói chung nghệ thuật so sánh kép nói riêng thơ viết thiếu nhi Xuân Quỳnh Bầu trời trứng Tagore qua tập Trăng non Trang 52 [...]... Xuân Quỳnh và Trăng non của Tagore cũng dựa trên những cơ sở đó 3 Nghệ thuật so sánh trong tập thơ Bầu trời trong quả trứng của Xuân Quỳnh và tập thơ Trăng non của Tagore – Những nét tương đồng và khác biệt Trong quan niệm của các nhà Việt ngữ học thì So sánh tu từ đầy đủ gồm Vế được so sánh – Cơ sở so sánh – Phương tiện so sánh – Vế so sánh Mô hình A – Cơ sở so sánh – Phương tiện so sánh – B Trang... người viết xin làm rõ hơn ở mức tìm hiểu về nghệ thuật so sánh của Xuân Quỳnh và Tagore một cách sâu hơn ở dạng nghệ thuật so sánh kép5 3 2 Nghệ thuật so sánh kép trong “Bầu trời…” của Xuân Quỳnh và Trăng non của Tagore Nghệ thuật so sánh trước hết có thể được coi là một phạm trù triết học Vạn vật trên thế giới chỉ cần có một chút liên hệ nhất định thì đều có thể đem ra so sánh với nhau Đồng thời,... thức biểu đạt so sánh dưới góc độ nghệ thuật so sánh tu từ Rõ ràng, từ góc độ ngữ nghĩa, ngữ pháp “Cấu trúc biểu đạt so sánh là một vấn đề nghiên cứu vô cùng quan trọng Cụ thể, trong phần tiểu luận này, cũng như ý kiến ban đầu đã đưa ra, người viết nhận thấy, dạng so sánh kép về cấu trúc có dạng sau Mô hình A – Cơ sở so sánh – Phương tiện so sánh – B A’ – Cơ sở so sánh – Phương tiện so sánh – B’ Còn... cái được so sánh trong mối quan hệ với cái so sánh ở cấu trúc so sánh tu từ vì thế, thường là sự bày tỏ thái độ, mang hàm ý đánh giá cũng như in đậm dấu ấn của người sáng tác tạo nên nó Với những đặc điểm như vậy, so sánh tu từ chính là địa hạt sáng tạo của văn chương – một loại hình nghệ thuật phản ánh cuộc sống bằng hình tượng Và ở đây, người viết xin tìm hiểu về nghệ thuật so sánh tu từ ở Bầu trời... ra ý kiến của mình trong nghệ thuật so sánh tu từ mà Xuân Quỳnh và Tagore đã dùng ở Bầu trời trong quả trứng và Trăng non gồm hai nhóm như sau Nhóm 1 So sánh đơn 1A – 1B Nhóm 2 So sánh kép 1A – B1, B 2, B 3 Và theo lối tìm hiểu của riêng mình, người viết xin không tách những nét tương đồng và dị biệt trong nghệ thuật so sánh mà Xuân Quỳnh và Tagore đã sử dụng trong Trăng non và Bầu trời trong quả... pháp rất cơ bản, đó là so sánh So sánh mới có thể lựa chọn, so sánh mới có thể tìm ra được chân lí So sánh đương nhiên còn là một phạm trù ngữ pháp quan trọng Mọi biểu đạt so sánh đều là những thể thống nhất, gắn bó hữu cơ giữa ý nghĩa và hình thức ngữ pháp Chính vì thế, mà trong phần tiểu luận nhỏ bé này, người viết xin được trình bày nghệ thuật so sánh kép trong Trăng non của Tagore và Bầu trời... của chị Ở Trăng non của Tagore và Bầu trời trong quả trứng của Xuân Quỳnh, so sánh là hình thức nghệ thuật cơ bản mang lại nét độc đáo riêng cho cả 2 tập thơ khi đi vào thể hiện sự kì diệu, tươi đẹp trong thế giới của trẻ Hình thức so sánh này không chỉ mang đến cho thơ họ một khả năng truyền cảm mà còn có khả năng gợi cảm, khơi dậy trí tưởng tượng của mỗi người Cũng ở cấp độ nghệ thuật so sánh, người... Quỳnh ở hai góc độ cơ bản mà người viết cho rằng cần phải đề cập đến đó là nghệ thuật so sánh từ những hình ảnh đến thành phần cấu trúc trong thơ của họ 5 Theo ý kiến mà người viết đã đưa ra ở phần trên, thì so sánh kép có dạng 1A – B1, B 2, B 3 là một dạng so sánh phức hợp 1A nhiều B, còn được gọi là so sánh chùm Trang 27 3 2 1 So sánh kép từ những hình ảnh trong “ Bầu trời…” của Xuân Quỳnh và “ Trăng. .. tượng đó Và nghệ thuật so sánh được chia ra thành hai loại, là So sánh tu từ và so sánh logic So sánh logic được xác lập dựa trên cơ sở tư duy khoa học để biểu thị mối quan hệ tương đương giữa hai đối tượng cùng loại Ví dụ Trang 18 Bút bi Thiên long tốt hơn bút bi Bến Nghé… điều đó cũng có nghĩa là so sánh logic thường mang màu sắc khách quan, ít lưu lại dấu ấn cá nhân của người tạo nên nó So sánh tu... thế giới đó, đến đáng yêu và thân thuộc Trăng theo em Từ trong sân Em ra vườn Trăng ra vườn Em ra ngõ Trăng ra ngõ Em sang chú Trăng cũng theo Em xuống ao Trăng đứng ngó Ngó qua lá Trang 20 Ngó qua cành Em đi nhanh Trăng đi nhanh Em bước chậm Trăng cũng chậm Trăng là bạn Bạn rất thân … Trăng hư lắm – Bầu trời trong quả trứng Ánh trăng, được nhà thơ ví von, so sánh như một người bạn của “em”, có lẽ ... dậy trí tưởng tượng người Cũng cấp độ nghệ thuật so sánh, người viết xin làm rõ mức tìm hiểu nghệ thuật so sánh Xuân Quỳnh Tagore cách sâu dạng nghệ thuật so sánh kép5 Nghệ thuật so sánh kép “Bầu... Trăng non Tagore – Những nét tương đồng khác biệt Trong quan niệm nhà Việt ngữ học So sánh tu từ đầy đủ gồm Vế so sánh – Cơ sở so sánh – Phương tiện so sánh – Vế so sánh Mô hình A – Cơ sở so. .. chung nghệ thuật so sánh ……………………… 17 Nghệ thuật so sánh tập thơ Trăng non Tagore tập thơ Bầu trời trứng Xuân Quỳnh – Những nét tương đồng khác biệt………………………………………………………………… 18 Nghệ thuật so sánh - Xem thêm -Xem thêm Nghệ thuật so sánh ở trăng non, Nghệ thuật so sánh ở trăng non, , Cuộc sống ở trên mây và sóng thật đa dạng phong phú, đầy thú vị cũng như trong cuộc đời của mỗi con người luôn có những cám dỗ, muốn từ khước, trốn chạy những cám dỗ đó đòi hỏi mỗi chúng ta phải có một chỗ dựa thật vững chắc, tình mẫu tử thiêng liêng chín
CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM NỘI DUNG CỦA CA DAO KHMER NAM BỘ Một số biện pháp nghệ thuật tu từ Nghệ thuật so sánh So sánh tu từ là cách đối chiếu hai hay nhiều hiện tượng khác loại có cùng một dấu hiệu chung nào đấy nét giống nhau nhằm diễn tả một cách hình ảnh đặc điểm của một đối tượng. Cấu trúc so sánh trong ca dao gồm lối so sánh trực tiếp và so sánh song hành. So sánh trực tiếp là kiểu so sánh với sự hiện diện của các liên từ “như, như thế, cũng thế”. Trong cấu trúc so sánh trực tiếp này có 2 dạng so sánh triển khai và so sánh bổ sung. Trong cấu trúc so sánh bổ sung này, sự liệt kê, điệp ý có tác dụng nhấn mạnh đặc điểm tương đồng hoặc đối lập của các sự vật, cái này bổ sung cho cái kia mà không cần có sự giải mã hoặc triển sánh song hành là một kiểu so sánh chìm, giữa hai vế không có liên từ. So với so sánh trực tiếp thì so sánh song hành tạo điều kiện cho sự liên tưởng rộng rãi hơn, kích thích sự phát triển của trí tuệ và tình cảm nhiều hơn. Trong ca dao, thủ pháp nghệ thuật so sánh giúp ta nhận thức sâu sắc hơn phương diện nào đó của sự vật, hiện tượng. Nhờ so sánh mà các khái niệm, đặc điểm, thuộc tính trừu tượng trở nên rõ ràng, dễ hiểu. Ví như câu ca sử dụng biện pháp so sánh của người Việt Thân em như chổi đầu hè Phòng khi mưa gió đi về chùi chân Chùi rồi lại vứt ra sân Gọi người hàng xóm có chân thì chùi Thân phận con người là khái niệm trừu tượng được cụ thể hoá bởi hình ảnh chổi đầu hè. Hình ảnh so sánh giúp cho việc thể hiện rõ thân phận trôi nổi , bất lực của người phụ nữ trong xã hội xưa. Ngoài ra, so sánh còn là biện pháp tạo hình giúp cho bài ca tăng tính chất tượng hình nghệ thuật, ví như câu ca Em như cá lượn đầu cầu Anh về lấy lưới, người câu mất rồi Bài ca dao miêu tả một tình huống có ý nghĩa lớn vì nó nói về cái mốc quan trọng trong đời người. Nhanh chậm một chút thôi là mất thời cơ trong tình yêu hay những cơ hội khác trong cuộc sống. cách diễn đạt của bài ca này giúp cho cách diễn tả vừa cụ thể vừa mang ý nghĩa khái quát, giàu chất thơ. Trên đây, chúng tôi lấy ví dụ về biện pháp so sánh trong ca dao người Việt, bởi so sánh và ẩn dụ được người Việt sử dụng nhiều hơn cả trong ca dao. Với người Khmer, cách nói trực tiếp, tường thuật lại những suy nghĩ của mình in đậm trong ca dao. 276 bản dịch trong tay chúng tôi đang có, những liên từ “như, như thế, cũng thế” hầu như không xuất hiện, chủ yếu là biện pháp so sánh song hành. Ví như câu ca Hoa hồng Bat Đum Bon Hoa hồng Bat Đum Bon ơi ! Anh đã trở về Ôi hoa hồng mà anh thường thương nhớ, em đã đi đâu rồi Nếu anh có duyên được gặp hoa hồng Anh sẽ hết lòng chăm sóc vun tưới. [7, tr 725] Hay như một dị bản khác Anh nghe người ta nói em rất xinh đẹp Nếu anh có duyên gặp được hoa hồng Anh cố gắng chăm sóc vun tưới Anh mong hoa hồng hiểu được lòng anh [7, tr 726] Hình ảnh Hoa hồng Bat Đum Bon » chính là chỉ người con gái mà chàng trai thương nhớ. Đây là hình ảnh đẹp, rất giản dị và ngan ngát hương thơm. Cách gọi như thế đã làm tăng thêm phần quan trọng của người con gái, làm cho lời tỏ tình nhớ thương giá trị hơn. Trong ca dao Khmer, so sánh hình ảnh người con gái đẹp như hoa xuất hiện 34 lần trong các bài ca về tình yêu đôi lứa. Ngoài hoa hồng, còn cả những loài hoa khác như hoa Di, hoa xứ Xiêm Riệp, hoa đu đủ, hoa bông, hoa chuối đỏ, bông súng, bông sen…Như vậy, vẻ đẹp của người con gái Khmer vô cùng sống động, luôn được tôn vinh. Hình ảnh đàn chim với nhiều loài quen thuộc như con cò, con sáo, con đa đa, con bồ lông….cũng được sử dụng để so sánh với tình cảm vợ chồng, tình yêu đôi lứa - Con cò bay có cặp Con diều bay có đôi Em ơi, hai chúng mình bên nhau hạnh phúc [6, tr 524] - Đôi con sáo đang nhảy trên cành Hồn nhiên như tình yêu của em và anh [6, tr 526] Bên cạnh ca dao về tình yêu đôi lứa – tình cảm gia đình, ca dao lao động cũng xuất hiện biện pháp so sánh, với sự xuất hiện của liên từ “như”. Chúng tôi khảo sát được liên từ này xuất hiện 16 lần trong 276 bài ca – tuy không nhiều, nhưng cũng làm nên ấn tượng về cách nghĩ mộc mạc chân thành của người Khmer. Ví như câu ca Chàng trai Khmer sức khỏe như voi Nhổ cả mây rừng, nhổ cả tre làng Gặt cả cánh đồng lúa không biết mệt [52] Nó như muốn nứt Buồng giấu với bụi Chắc nó sẽ ngon Ngọt như mật ong Chặt rồi lại dú Để cúng tổ tiên [23, tr 78] Từ sức mạnh của con người đến thành quả lao động, người Khmer đều có cách nói so sánh rất bình dị, mộc mạc, không ví von xa xôi. Có lẽ nhờ hình ảnh so sánh gần gũi này, mà những bài ca được cất lên thành câu hát, điệu múa hết sức tự nhiên trong đời sống sinh hoạt người Khmer. Như vậy, ngoài cách nói trực tiếp quen thuộc, biện pháp so sánh cũng góp phần làm sinh động hơn nội dung của ca dao Khmer Nam Bộ. So với ca dao người Việt, tuy số lượng không nhiều bằng, nhưng ca dao Khmer Nam Bộ cũng làm nên dấu ấn riêng, đậm đà bản sắc.
Trong văn học, việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật giúp bài văn trở nên thú vị và phong phú hơn. Có rất nhiều biện pháp nghệ thuật khác nhau và được sử dụng với mục đích khác nhau trong câu. Để tìm hiểu kĩ hơn về các biện pháp nghệ thuật và tác dụng của chúng, hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi nhé. Có tất cả bao nhiêu biện pháp nghệ thuậtCác biện pháp nghệ thuật và tác dụngTác dụng của biện pháp so sánhTác dụng của biện pháp nhân hóaTác dụng của biện pháp ẩn dụTác dụng của biện pháp hoán dụTác dụng của biện pháp nói quáTác dụng của biện pháp nói giảm nói tránhTác dụng của biện pháp điệp từ, điệp ngữBiện pháp nghệ thuật là những nguyên tắc thi pháp được sử dụng trong tổ chức một phát ngôn nghệ thuật. Biện pháp nghệ thuật được dùng để khiến câu văn thêm phong phú, thể hiện mục đích của người nói. Cụ thể, hiện nay các biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng gồm 8 loạiSo sánhNhân hoáẨn dụHoán dụNói quáNói giảm nói tránhĐiệp từChơi chữXem lại tác dụng của biện pháp tu từCác biện pháp nghệ thuật và tác dụngcác biện pháp nghệ thuật và tác dụng – tài liệu văn họcTác dụng của biện pháp so sánhSo sánh là biện pháp nghệ thuật được sử dụng phổ biến nhất, dùng để đối chiếu sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác mà trong đó 2 sự vật, hiện tượng đó có nét tương đồng. Biện pháp so sánh có tác dụng làm tăng thêm sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật, hiện tượng được nhắc tới, khiến cho câu văn thêm phần thú vị, thu hút người từ ngữ thường gắn liền với biện pháp so sánh gồm “như”, “giống như”, “là”, “bao nhiêu…bấy nhiêu”,… Trong một số trường hợp, các từ ngữ biểu thị so sánh có thể bị ẩn đi. Ví dụ Trẻ em như ibúp trên cành. Biết ăn, ngủ, biết học hành là pháp so sánh ở câu trên dùng 2 hình ảnh “trẻ em” và “búp trên cành” với mục đích cho người đọc cảm nhận được sự non nớt của trẻ em, do đó chúng cần được che chở, bao bọc và chăm sóc. Xem lại so sánh là gìTác dụng của biện pháp nhân hóaNhân hoá là biện pháp sử dụng những từ ngữ chỉ hành động, tính cách, suy nghĩ của con người để gán vào con vật, đồ vật, sự vật,… nhằm làm cho sự vật trở nên gần gũi với con người hơn. Xem lại nhân hóa là gìVí dụ Trong tác phẩm “Rừng xà nu” của tác giả Nguyễn Trung Thành có đoạn sau“Nhưng cũng có những cây vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá xum xuê như những con chim đã đủ lông mao, lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng, nhưng vết thương của chúng như trên một thân thể cường tráng.”Trong đoạn văn trên, phép nhân hoá đã gọi cây xà nu với một thân thể cường tráng. Mục đích của tác giả là muốn khiến cho thiên nhiên gần gũi với con người hơn, từ đó giúp con người phải biết quý trọng và có ý thức giữ gìn thiên nhiên. Tác dụng của biện pháp ẩn dụẨn dụ là biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng bằng cách gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng nhằm tăng thêm sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Ví dụ “Thuyền về có nhớ bến chăngBến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”Trong câu ca dao trên, hình ảnh thuyền và bến được dùng để đại diện cho người đàn ông và người phụ nữ. “Thuyền” là người đàn ông buôn ba ngược xuôi, còn “bến” là người phụ nữ vẫn ở nhà chờ đợi, thể hiện sự chung thuỷ, sắt son trong tình yêu nam nữ. Xem lại ẩn dụ là gìTác dụng của biện pháp hoán dụHoán dụ là biện pháp tu từ dùng tên của sự vật, hiện tượng, khái niệm này để gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm khác mà chúng có quan hệ gần gũi với nhau. Biện pháp nghệ thuật hoán dụ giúp tăng thêm sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Ví dụ “Áo nâu cùng với áo xanhNông thôn cùng với thị thành đứng lên”Hình ảnh áo nâu tượng trưng cho những người nông dân ở nông thôn, còn hình ảnh áo xanh đại diện cho công nhân ở thành thị, cùng nhau đứng lên để đấu tranh cho giai cấp của mình. Xem lại hoán dụ là gì, Tác dụng của biện pháp nói quáNói quá là biện pháp nghệ thuật phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng để nhấn mạnh, gây ấn tượng và tăng thêm sức biểu cảm cho câu văn dụ “Đêm tháng năm chưa nằm đã sángNgày tháng mười chưa cười đã tối”Câu ca dao trên thể hiện sự phóng đại của dòng chảy thời gian, khi mà mùa hè tháng 5 thì trời sáng nhanh hơn, còn mùa đông tháng 10 thì trời thường tối sớm hơn. Tác dụng của biện pháp nói giảm nói tránhTrái ngược với biện pháp nói quá là biện pháp nói giảm nói tránh. Biện pháp nghệ thuật này sử dụng cách diễn đạt khác để nói về sự vật, hiện tượng một cách tế nhị, lịch sự hơn. Ví dụ “Bác đã đi rồi sao Bác ơiMùa thu đang đẹp nắng xanh trời”Tác dụng của biện pháp nói giảm nói tránhCâu thơ trên được nhà thơ Tố Hữu sử dụng từ “đi” thay cho từ “chết” nhằm giảm bớt đi sự đau thương, mất mát, để câu văn trở nên mềm mại, nhẹ nhàng hơn. Tác dụng của biện pháp điệp từ, điệp ngữĐiệp từ, điệp ngữ là biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng nhiều trong các câu thơ, câu văn. Biện pháp này sẽ lặp lại một từ hoặc một cụm từ nhiều lần nhằm tăng hiệu quả cho diễn đạt, khiến người đọc cảm thấy hứng thú và ấn tượng hơn. Điệp từ, điệp ngữ cũng giúp câu văn có vần điệu, có cảm xúc hơn. Ví dụ “Học, học nữa, học mãi” hoặc “Tiên học lễ, hậu học văn”Cả 2 câu trên đều được lặp từ “học” với mục đích nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học trong xã hội hiện nay, dù là học văn hoá hay học lễ nghĩa. Xem lại điệp ngữ là gìTrên đây là tổng hợp những thông tin về các biện pháp nghệ thuật và tác dụng của chúng trong văn học Việt Nam. Hy vọng rằng những thông tin của chúng tôi sẽ giúp ích bạn trong quá trình học tập môn Ngữ Văn và đồng thời ứng dụng các biện pháp này vào cuộc sống hàng ngày để câu văn, câu nói thêm thú vị. Anh ngữ AMA
nghệ thuật so sánh