Mẫu giấy xác nhận tiêm vaccine phòng COVD-19 mới. Trao đổi với phóng viên Báo Sức khỏe & Đời sống về thông tin đang được quan tâm này, TS.Nguyễn Xuân Tùng - Trưởng phòng, Quản lý tiêm chủng và An toàn sinh học, Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế cho biết: Trên giấy xác nhận đã tiêm ban hành để tất cả các loại
"1. Công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. 2.
HƯỚNG DẪN CHO SINH VIÊN: - Khai trên file với phần mềm Excel theo (Mẫu 01A đối với sinh viên tham gia ĐGKQRL học kỳ 1 năm học 2021 giấy chứng nhận và các giấy tờ có liên quan có ngày cấp nằm trong khoảng thời gian từ ngày 09/08/2021 đến ngày 09/01/2022. Phần "nội dung cụ
Thông báo chiêu sinh lớp bồi dưỡng nghề thừa phát lại khòa II năm 2022 Xem tiếp ; thông báo Danh mục và Quy trình thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần đối với thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký kết hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện và UBND cấp xã trên địa bàn
Mẫu giấy giới thiệu là gì? Mẫu giấy giới thiệu là một biểu mẫu hành chính thông dụng được các doanh nghiệp, tổ chức áp dụng trong trường hợp cần giới thiệu cán bộ nhân viên, sinh viên hay người có liên quan đi liên hệ công tác, tìm việc hoặc thực tập tại một đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở cụ thể
I1iK. Hướng dẫn cấp lại giấy khai sinh 1. Cấp lại bản chính giấy khai sinh Điều kiện đăng ký lại giấy khai sinh Căn cứ Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện đăng ký lại khai sinh như sau - Việc khai sinh đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại. - Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại. - Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh Tại Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký lại khai sinh như sau Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh Căn cứ khoản 1 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây 1 Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh; Tờ khai đăng ký lại khai sinh 2 Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó; 3 Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ 1, 2 phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm - Họ, chữ đệm, tên; - Giới tính; - Ngày, tháng, năm sinh; - Dân tộc; - Quốc tịch; - Quê quán; - Quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý. Thủ tục đăng ký lại khai sinh Thủ tục đăng ký lại khai sinh được quy định theo Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau *Trường hợp đăng ký lại khai sinh tại UBND nơi đã đăng ký khai sinh trước đây Bước 1 Nộp hồ sơ đăng ký lại khai sinh Người dân đủ điều kiện đăng ký lại khai sinh nộp hồ sơ quy định tại Mục về cơ quan có thẩm quyền quy định tại Mục Bước 2 Tiếp nhận và trả kết quả Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. *Trường hợp đăng ký lại khai sinh tại UBND không phải nơi đã đăng ký khai sinh trước đây Bước 1 Nộp hồ sơ đăng ký lại khai sinh Người dân đủ điều kiện đăng ký lại khai sinh nộp hồ sơ quy định tại Mục về cơ quan có thẩm quyền quy định tại Mục Bước 2 Đề nghị UBND nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương. Bước 3 UBND nơi đã đăng ký khai sinh trước đây trả lời việc lưu giữ sổ hộ tịch Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch. Bước 4 UBND nơi đăng ký lại trả kết quả Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014. Lưu ý - Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; Phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh. - Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; Riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản 3 của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tại Mục 2. Cấp lại bản sao trích lục giấy khai sinh Quyền yêu cầu cấp bản sao trích lục giấy khai sinh Tại Điều 16 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc như sau - Cá nhân, tổ chức được cấp bản chính. - Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của cá nhân, tổ chức được cấp bản chính. Trường hợp người đó chết Cha, mẹ, con; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; người thừa kế khác của người được cấp bản chính Thủ tục cấp bản sao trích lục từ sổ gốc Thủ tục cấp bản sao từ sổ gốc được quy định tại Điều 17 Nghị định 23/2015/NĐ-CP như sau Bước 1 Xuất trình giấy CMND hoặc Hộ chiếu Người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc phải xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra. Trong trường hợp người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc là người đại diện hoặc người thừa kế, có quan hệ trong trường hợp người được yêu cầu đã chết thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính. Bước 2 Cấp bản sao trích lục Cơ quan, tổ chức căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao cho người yêu cầu; nội dung bản sao phải ghi theo đúng nội dung đã ghi trong sổ gốc. Trường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu. Lưu ý Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc gửi yêu cầu qua bưu điện thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ 1 và 01 một phong bì dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận cho cơ quan, tổ chức cấp bản sao. Thời hạn cấp bản sao từ sổ gốc Thời hạn cấp bản sao từ sổ gốc được thực hiện theo Điều 7 Nghị định 23/2015/NĐ-CP. Thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực phải được bảo đảm ngay trong ngày cơ quan, tổ chức tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 15 giờ; Trừ trường hợp quy định tại Điều 21, 33 và Điều 37 Nghị định 23/2015/NĐ-CP. Trong trường hợp yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc được gửi qua bưu điện thì thời hạn được thực hiện ngay sau khi cơ quan, tổ chức nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu bưu điện đến. >>> Xem thêm Thủ tục làm Giấy khai sinh Làm ở đâu, hồ sơ gồm những gì? Infographic Hướng dẫn đăng ký cấp lại giấy khai sinh Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
Trả lờiLuật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty Luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội trả lờiTrong trường hợp này, hai bạn có con khi chưa đăng ký kết hôn thì bạn trai của bạn có thể làm giấy khai sinh cho con mà không cần điền thông tin người mẹ đối với trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con. Cụ thểTheo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch 2014 quy định về đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha mẹ như sau“1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.”Như vậy, trong trường hợp hai bạn không đăng ký kết hôn mà bạn trai bạn muốn làm giấy khai sinh cho con thì bạn trai bạn phải làm thủ tục nhận cha cho con. Cơ quan có thẩm quyền sẽ kết hợp việc nhận cha con với đăng ký khai sinh. Khi đến làm thủ tục đăng ký nhận cha cho con và khai sinh thì người cha phải có giấy tờ chứng minh quan hệ huyết thống có thể căn cứ kết quả xét nghiệm AND.Sau khi có giấy tờ chứng minh quan hệ cha con thì cơ quan hộ tịch mới có căn cứ ghi nhận người cha trong giấy khai sinh và để con mang họ cha. Về phần thông tin người mẹ trong sổ hộ tịch và giấy khai sinh của con có thể để trống theo quy định khoản 4 Điều 15 Nghị định 123/2015/ ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 15/2015/TT-BTP thì “Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp, người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.”Căn cứ quy định trên, nếu có giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân người mẹ thì phần khai người mẹ ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp, người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!
Chào luật sư, tôi có một câu hỏi muốn nhờ luật sư tư vấn. Do chuyển nhà tôi có làm mất giấy khai sinh của con tôi. Giờ cháu cần giấy khai sinh để chuẩn bị làm hồ sơ nhập học lớp 1. Vậy có làm lại được giấy khai sinh khi bị mất không? Làm lại giấy khai sinh cho con khi bị mất như thế nào? Mong nhận được câu trả lời của luật sư. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Luật sư X tư vấn như sau Căn cứ pháp lý Luật hộ tịch 2014 Nghị định 123/2015/NĐ – CP Nội dung tư vấn Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh. Pháp luật hiện hành chưa có bất kỳ quy định nào về việc thực hiện thủ tục cấp lại bản chính Giấy khai sinh mà khi bị mất giấy khai sinh thì tùy vào từng trường hợp; người bị mất Giấy khai sinh có thể xin cấp bản sao trích lục hộ tịch hoặc đăng ký lại việc khai sinh. Giấy khai sinh bị mất có làm lại được không? Trường hợp 1 Khi mất Giấy khai sinh nhưng vẫn còn thông tin trong Sổ hộ tịch. Nếu bạn rơi vào trường hợp mất Giấy khai sinh những vẫn còn thông tin trong Sổ hộ tịch thì bạn cần làm thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch về việc đăng ký khai sinh. Bạn không thuộc trường hợp được làm lại giấy khai sinh bị mất. Bạn sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp bản sao trích lục Giấy khai sinh. Và bản sao Trích lục giấy khai sinh có giá trị thay cho bản chính trong các giao dịch. Trường hợp 2 Đăng ký lại khai sinh Nếu bạn rơi vào trường hợp đã đăng ký khai sinh trước ngày 01/01/2016 và Sổ hộ tịch và bản chính Giấy khai sinh đều bị mất. Thì bạn có thể làm thủ tục đăng ký lại khai sinh. Như vậy, có thể làm lại giấy khai sinh khi mất Cách làm lại giấy khai sinh khi bị mất Yêu cầu cấp bản sao Giấy khai sinh Theo đó, cá nhân có thể yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 17 Nghị định 23/2015/NĐ-CP như sau – Cá nhân điền và nộp mẫu Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 cho cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ hộ tịch gốc. Có thể bạn quan tâm Mẫu đơn xin cấp lại giấy khai sinh bị mất mới nhất năm 2022 – Cá nhân xuất trình một trong các giấy tờ sau bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy CMND hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra. Trong trường hợp người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc là các đối tượng sau đây thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính + Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của cá nhân. + Cha, mẹ, con; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; người thừa kế khác của người được cấp bản chính trong trường hợp người đó đã chết. – Trường hợp cá nhân có yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc gửi qua bưu điện thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ cần xuất trình theo quy định nêu trên kèm 01 phong bì dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận cho cơ quan, tổ chức cấp bản sao. Cơ quan, tổ chức căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao cho người yêu cầu; nội dung bản sao phải ghi theo đúng nội dung đã ghi trong sổ gốc. Trường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu. Đăng ký lại khai sinh Cá nhân có đủ điều kiện có thể nộp hồ sơ thực hiện đăng ký lại khai sinh theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau – Cá nhân điền và nộp Tờ khai đăng ký lại khai sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc đăng ký khai sinh trước đây, trong đó có cam đoan về việc đã đăng ký khai sinh nhưng không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh; – Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh gồm + Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ. + Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định nêu trên; thì giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh gồm + Giấy CMND, Thẻ CCCD hoặc Hộ chiếu; + Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú; + Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận; + Giấy tờ khác có thông tin về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân. Trong thời hạn 05 ngày làm việc; kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật; thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh. Thông tin liên hệ Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Làm lại giấy khai sinh cho con khi bị mất“. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký bảo vệ thương hiệu, mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline Facebook luatsuxYoutube Mời bạn xem thêm Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu được pháp luật quy định như thế nào?Bảo hiểm xã hội 4 năm được bao nhiêu tiền?Giấy chuyển hộ khẩu có thời hạn bao lâu? Câu hỏi thường gặp Mất giấy khai sinh làm lại ở đâu?Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định “Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn”. Làm lại giấy khai sinh bao lâu thì nhận được?Bạn sẽ nhận được kết quả trong vòng 05 ngày; kể từ ngày hồ sơ bạn được tiếp nhận tại cơ quan có thẩm quyền. Bản mới Giấy khai sinh bản chính có đóng dấu “đăng ký lại”.Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại UBND cấp xã không phải nơi đã đăng ký khai sinh trước đây. Thời hạn có thể được kéo dài hơn. Do phải thông qua các thủ tục xác minh. Trong trường hợp này thời hạn giải quyết không quá 25 ngày.
Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh. Khi bị mất Giấy khai sinh bản gốc, công dân có thể thực hiện thủ tục đăng ký lại khai hợp nào được đăng ký lại khai sinh?Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chỉ được đăng ký lại khai sinh khi- Đã đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016;- Sổ hộ tịch và bản chính giấy khai sinh đều bị mất nếu còn lưu, người dân có thể xin cấp trích lục khai sinh;- Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải còn sống tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ;- Người yêu cầu phải nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc đăng ký khai quan có thẩm quyền đăng ký lại khai sinhTheo Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thẩm quyền đăng ký khai sinh được quy định như sau- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây;- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường tục đăng ký lại khai sinh tiến hành thế nào? Ảnh minh họaHồ sơ xin cấp lại khai sinhCăn cứ Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Quyết định 1872/QĐ-BTP; Thông tư 04/2020/ có nhu cầu xin cấp lại khai sinh cần chuẩn bị các giấy tờ sau * Giấy tờ phải nộp- Tờ khai đăng ký lại khai sinh theo mẫu;- Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có thông tin liên quan đến nội dung khai sinh, gồm+ Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ bản sao được chứng thực từ bản chính, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh; Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.+ Trường hợp người yêu cầu không có giấy tờ nêu trên thì phải nộp bản sao giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ như Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú; Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận; giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá yêu cầu đăng ký khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên nếu có và phải cam đoan đã nộp đủ các giấy tờ mình có; chịu trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký lại khai sinh. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.* Giấy tờ phải xuất trình- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký lại khai Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký lại khai sinh trong giai đoạn chuyển tiếp.Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu thực hiện đăng ký lại khai sinh có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc xin cấp lại khai sinh online. Thời gian giải quyết cấp lại khai sinh- Nếu hồ sơ đầy đủ, không cần xác minh thì thời hạn giải quyết là trong 05 ngày làm việc;- Trường hợp hồ sơ cần xác minh, thời hạn giải quyết là tối đa 25 ngày làm việc. Lệ phí đăng ký lại khai sinhHiện nay, mức thu lệ phí đăng ký lại khai sinh do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật được miễn lệ phí.+ TP. Hà Nội Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân TP. Hà Nội ban hành quy định mức lệ phí đăng ký lại khai sinh là đồng/1 việc tại UBND cấp xã, đồng/1 việc tại UBND cấp huyện.+ TP. Hồ Chí Minh mức thu đăng ký lại khai sinh tại UBND cấp xã là đồng/trường hợp, cấp huyện là đồng/trường hợp theo Nghị quyết 124/2016/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân TP. Hồ Chí Minh ban hành. Trên đây là thủ tục cấp lại Giấy khai sinh theo quy định mới nhất. Nếu còn băn khoăn, bạn đọc có thể liên hệ thêmGiấy khai sinh bị sai có làm lại được không?Cách làm giấy khai sinh cho con của mẹ đơn thânCon khai sinh mang họ mẹ được không?
Nhằm tạo sự ổn định, mỗi người chỉ được thay tên đổi họ trong một số trường hợp được pháp luật quy định. Như vậy, thủ tục làm lại giấy khai sinh, đổi họ cho con nhận được nhiều sự quan tâm từ người đọc. Vậy thủ tục này thực hiện như thế nào? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin nhé! Căn cứ pháp lý Bộ Luật Dân sự 2015;Luật Hộ tịch 2014;Thông tư 85/2019/TT-BTC. Trường hợp được thay đổi họ cho con trong giấy khai sinh Cá nhân khi sinh ra đã có những quyền cơ bản mà pháp luật công nhận, một trong các quyền đó là quyền đối với họ, tên được ghi nhận tại Điều 26 Bộ Luật Dân sự 2015. Họ của một người có thể theo họ của bố hoặc của mẹ. Đối với tên thì có thể do bố hoặc mẹ đặt. Pháp luật công nhận quyền đặt tên của cha mẹ với con cái. Họ, tên của con được pháp luật công nhận và được ghi trong văn bản pháp lý đầu tiên của cuộc đời là “Giấy khai sinh“. Giấy khai sinh là văn bản pháp lý có hiệu lực suốt cuộc đời của chính cá nhân đó và đi đâu hay làm gi cũng cần giấy khai sinh. Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015 ghi nhận 08 trường hợp cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, gồm Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. Cần lưu ý Việc thay đổi họ cho trẻ từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của trẻ. Và việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ. Thành phần hồ sơ làm lại giấy khai sinh đổi họ cho con Người yêu cầu làm lại giấy khai sinh đổi họ cho con cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây Tờ khai theo mẫu quy định;Giấy khai sinh của người cần thay đổi họ bản chính;Những giấy tờ khác có liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi họ như Sổ hộ khẩu, hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân,.. Địa điểm nộp hồ sơ làm lại giấy khai sinh đổi họ cho con Theo quy định tại Điều 27 Luật Hộ tịch 2014 thì “Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịchcho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước “. Do đó, nếu muốn làm lại giấy khai sinh đổi họ cho con thì người có yêu cầu có thể đến trực tiếp Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân được thay đổi họ. Thủ tục làm lại giấy khai sinh, đổi họ cho con Trình tự, thủ tục làm lại giấy khai sinh đổi họ cho con Theo quy định tại Điều 28 và Điều 47 Luật Hộ tịch 2014, người có yêu cầu làm lại giấy khai sinh đổi họ cho con tiến hành thủ tục như sau Bước 1 Người có yêu cầu làm lại giấy khai sinh đổi tên và họ tiến hành nộp tờ khai theo mẫu tại UBND xã có thẩm quyền. Nộp tờ khai cải chính hộ tịch theo mẫu quy định và các giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Đồng thời, xuất trình giấy khai sinh bản chính của người cần thay đổi họ, tên và các giấy tờ có liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi họ, tên của người đó. Bước 2 Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ cùng các giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu thay đổi. Sau đó, cơ quan có thẩm quyền tiến hành ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh. Đối với trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc. Đối với trường hợp đăng ký thay đổi họ không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch. Phí, lệ phí làm lại giấy khai sinh đổi họ cho con. Căn cứ Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC thì lệ phí để làm lại giấy khai sinh đổi họ, tên phụ thuộc vào quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Và mỗi nơi sẽ có một mức lệ phí thay đổi họ tên khác nhau. Mời bạn xem thêm Chứng minh nhân dân và giấy khai sinh không khớp phải làm sao?Giấy khai sinh không khớp với sổ hộ khẩu xử lý thế nào?Dịch vụ làm lại Giấy khai sinh nhanh, chuyên nghiệp Thông tin liên hệ Trên đây là tư vấn về “Thủ tục làm lại giấy khai sinh, đổi họ cho con”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ thám tử theo dõi, giấy phép sàn thương mại điện tử, dịch vụ ly hôn nhanh chóng, dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thành lập công ty cổ phần, phí dịch vụ công chứng tại nhà cũng như các vấn đề pháp lý khác của chúng tôi mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau FB luatsuxYoutube Câu hỏi thường gặp Ai là người nhận hồ sơ chỉnh sửa thông tin khai sinh sai?Sau khi nhận hồ sơ đăng ký nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ đúng quy định, công chức tư pháp – hộ tịch tiến hành ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch, sau đó trình Chủ tịch UBND cấp xã ký vào bản chính Giấy khai theo là Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em cùng ký tên vào Sổ hộ tịch để lưu trữ trong sổ hộ tịch hạn giải quyết cấp giấy khai sinh thông thường là trong 1 ngày làm việc, trừ trường hợp người thực hiện đi đăng ký khai sinh sau 3h chiều thì kết quả sẽ được trả vào buổi sáng ngày hôm sau. Còn Trường hợp cần xác minh lại thông tin với các trường hợp đặc biệt thì thời gian giải quyết là không quá 05 ngày làm việc. Cải chính giấy khai sinh khi sai thông tin mất bao nhiêu thời gian?Sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì trong vòng 03 ngày làm việc, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào sổ hộ tịch ghi nội dung cải chính vào giấy khai hạn giải quyết cấp giấy khai sinh thông thường là trong 1 ngày làm việc, trừ trường hợp người thực hiện đi đăng ký khai sinh sau 3h chiều thì kết quả sẽ được trả vào buổi sáng ngày hôm sau. Còn Trường hợp cần xác minh lại thông tin với các trường hợp đặc biệt thì thời gian giải quyết là không quá 05 ngày làm việc. Cha mẹ đăng ký khai sinh cho con khi nào?Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
làm lại giấy khai sinh cho con